Phương pháp sinh – Python

Giới thiệu

Trong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu một số bài toán cơ bản về phương pháp sinh.

Phương pháp sinh có thể áp dụng để giải bài toán liệt kê tổ hợp.

Hai điều kiện để có thể áp dụng phương pháp sinh:

  • Xác định được một thứ tự trên tập các cấu hình tổ hợp. Từ đó suy ra cấu hình đầu tiên và cấu hình cuối cùng.
  • Xây dựng được thuật toán từ một cấu hình trung gian. Từ đó sinh ra cấu hình kế tiếp.

Những bài toán được tìm hiểu trong bài này:

  • Sinh các dãy nhị phân độ dài n.
  • Liệt kê các tập con k phần tử của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.
  • Liệt kê các hoán vị của {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Thiết kế chương trình

Bước 1.

Chúng ta tạo một PyDev Project trong Eclipse IDE và đặt tên là PythonAlgorithmGenerationMethod.

Chúng ta tiếp tục tạo package mainclass Main.py cùng phương thức main() mặc định.

Bước 2.

Chúng ta tạo package algorithmclass GenerationAlgorithm.py.

Chúng ta cũng định nghĩa những phương thức chính để thực hiện các bài toán đặt ra.

Phương thức generateBinarySequences()

Phương thức generateBinarySequences() được đặc tả để sinh một dãy nhị phân độ dài n.

Một dãy nhị phân độ dài n là một dãy x[1…n] trong đó x[i] ∈ {0, 1} (∀i : 1 ≤ i ≤ n).

Ví dụ: Khi n = 3, chúng ta có 8 dãy nhị phân độ dài 3 được liệt kê lần lượt như sau:

{000; 001; 010; 011; 100; 101; 110; 111}

Như vậy dãy đầu tiên sẽ là 00…0 và dãy cuối cùng sẽ là 11…1.

Ý tưởng giải thuật:

  • Xét từ cuối dãy về đầu (xét từ hàng đơn vị lên), tìm số 0 gặp đầu tiên.
  • Nếu thấy thì thay số 0 đó bằng số 1 và đặt tất cả các phần tử phía sau vị trí đó bằng 0.
  • Nếu không thấy thì thì toàn dãy là số 1, đây là cấu hình cuối cùng.

Bước 1 – 2.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm n phần tử.

Chúng ta gán giá trị 0 cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một dãy nhị phân.

Chúng ta thêm dãy nhị phân này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện điều chỉnh giá trị của x[i] và những phần tử đứng sau trên dãy.

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi đã sinh ra dãy 11…1.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức generateBinarySequences() trong class Main.py.

Phương thức generateSubSets()

Phương thức generateSubSets() được đặc tả để liệt kê các tập con k phần tử của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Ví dụ: với n = 5, k = 3, chúng ta ta phải liệt kê đủ 10 tập con:

1.{1, 2, 3} 2.{1, 2, 4} 3.{1, 2, 5} 4.{1, 3, 4} 5.{1, 3, 5} 6.{1, 4, 5} 7.{2, 3, 4} 8.{2, 3, 5} 9.{2, 4, 5} 10. {3, 4, 5}

Như vậy tập con đầu tiên là {1, 2, …, k}.

Tập con kết thúc là {n - k + 1, n - k + 2, …, n}.

Ý tưởng giải thuật:

  • Tìm từ cuối dãy lên đầu cho tới khi gặp một phần tử x[i] chưa đạt giới hạn trên n - k + i.
  • Nếu tìm thấy: (i) Tăng x[i] đó lên 1; (ii) Gán tất cả các phần tử sau x[i] bằng giới hạn dưới x[i-1] + 1.
  • Nếu không tìm thấy tức là mọi phần tử đã đạt giới hạn trên, đây là tập con cuối cùng.

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm k phần tử.

Bước 2.

Chúng ta gán giá trị là chỉ số vị trí tương ứng cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một tập con.

Chúng ta thêm tập con này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện điều chỉnh giá trị của x[i] và những phần tử đứng sau trên dãy.

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi tất cả các phần tử đã đạt giới hạn trên.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức generateSubSets() trong class Main.py.

Phương thức generatePermutation()

Phương thức generatePermutation() được đặc tả để liệt kê các hoán vị của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Ví dụ với n = 4, ta phải liệt kê đủ 24 hoán vị:

1.1234 2.1243 3.1324 4.1342 5.1423 6.1432 7.2134 8.2143 9.2314 10.2341 11.2413 12.2431 13.3124 14.3142 15.3214 16.3241 17.3412 18.3421 19.4123 20.4132 21.4213 22.4231 23.4312 24.4321

Như vậy hoán vị đầu tiên sẽ là <1, 2, …, n>.

Hoán vị cuối cùng là <n, n-1, …, 1>.

Ý tưởng giải thuật:

  • Xác định đoạn cuối giảm dần dài nhất.
  • Xác định chỉ số i của phần tử x[i] đứng liền trước đoạn cuối đó.
  • Nếu tìm thấy chỉ số i như trên: (i) tìm phần tử x[k] nhỏ nhất thoả mãn điều kiện x[k] > x[i]; (ii) Đảo giá trị x[k]x[i]; (iii) Lật ngược thứ tự đoạn cuối giảm dần (từ x[i+1] đến x[k]) trở thành tăng dần.
  • Nếu không tìm thấy tức là toàn dãy đã sắp giảm dần, đây là cấu hình cuối cùng.

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm n phần tử.

Bước 2.

Chúng ta gán giá trị là chỉ số vị trí tương ứng cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một hoán vị.

Chúng ta thêm hoán vị này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện xem xét nếu chưa gặp phải hoán vị cuối.

Việc kiểm tra được thực hiện từ Bước 3.3.1 đến 3.3.3.

Bước 3.3.1.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.2.

Chúng ta lùi dần k.

Bước 3.3.3.

Chúng ta thực hiện đổi chỗ x[k]x[i].

Bước 3.3.4.

Chúng ta điều chỉnh những phần tử sau x[i].

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi toàn bộ dãy giảm dần.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức generatePermutation() trong class Main.py.

Kết luận

Trong nội dung bài này, chúng ta đã cùng tìm hiểu một số bài toán con đối với thuật toán sinh để liệt kê một danh sách theo yêu cầu cho trước.

Hi vọng chúng ta có thể hiểu thêm về tư duy thuật toán cũng như một số các kỹ thuật lập trình Python để áp dụng cho các bài khác.

Phương pháp sinh – Csharp

Giới thiệu

Trong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu một số bài toán cơ bản về phương pháp sinh.

Phương pháp sinh có thể áp dụng để giải bài toán liệt kê tổ hợp.

Hai điều kiện để có thể áp dụng phương pháp sinh:

  • Xác định được một thứ tự trên tập các cấu hình tổ hợp. Từ đó suy ra cấu hình đầu tiên và cấu hình cuối cùng.
  • Xây dựng được thuật toán từ một cấu hình trung gian. Từ đó sinh ra cấu hình kế tiếp.

Những bài toán được tìm hiểu trong bài này:

  • Sinh các dãy nhị phân độ dài n.
  • Liệt kê các tập con k phần tử của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.
  • Liệt kê các hoán vị của {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Thiết kế chương trình

Bước 1.

Chúng ta tạo một Console Project trong MonoDevelop và đặt tên là CsharpAlgorithmGenerationMethod.

Class Program.cs cùng phương thức main() mặc định.

Bước 2.

Chúng ta tạo folder Algorithmclass GenerationAlgorithm.cs.

Chúng ta cũng định nghĩa những phương thức chính để thực hiện các bài toán đặt ra.

Phương thức GenerateBinarySequences()

Phương thức GenerateBinarySequences() được đặc tả để sinh một dãy nhị phân độ dài n.

Một dãy nhị phân độ dài n là một dãy x[1…n] trong đó x[i] ∈ {0, 1} (∀i : 1 ≤ i ≤ n).

Ví dụ: Khi n = 3, chúng ta có 8 dãy nhị phân độ dài 3 được liệt kê lần lượt như sau:

{000; 001; 010; 011; 100; 101; 110; 111}

Như vậy dãy đầu tiên sẽ là 00…0 và dãy cuối cùng sẽ là 11…1.

Ý tưởng giải thuật:

  • Xét từ cuối dãy về đầu (xét từ hàng đơn vị lên), tìm số 0 gặp đầu tiên.
  • Nếu thấy thì thay số 0 đó bằng số 1 và đặt tất cả các phần tử phía sau vị trí đó bằng 0.
  • Nếu không thấy thì thì toàn dãy là số 1, đây là cấu hình cuối cùng.

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm n phần tử.

Bước 2.

Chúng ta gán giá trị 0 cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một dãy nhị phân.

Chúng ta thêm dãy nhị phân này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện điều chỉnh giá trị của x[i] và những phần tử đứng sau trên dãy.

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi đã sinh ra dãy 11…1.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức GenerateBinarySequences() trong class Program.cs.

Phương thức GenerateSubSets()

Phương thức GenerateSubSets() được đặc tả để liệt kê các tập con k phần tử của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Ví dụ: với n = 5, k = 3, chúng ta ta phải liệt kê đủ 10 tập con:

1.{1, 2, 3} 2.{1, 2, 4} 3.{1, 2, 5} 4.{1, 3, 4} 5.{1, 3, 5} 6.{1, 4, 5} 7.{2, 3, 4} 8.{2, 3, 5} 9.{2, 4, 5} 10. {3, 4, 5}

Như vậy tập con đầu tiên là {1, 2, …, k}.

Tập con kết thúc là {n - k + 1, n - k + 2, …, n}.

Ý tưởng giải thuật:

  • Tìm từ cuối dãy lên đầu cho tới khi gặp một phần tử x[i] chưa đạt giới hạn trên n - k + i.
  • Nếu tìm thấy: (i) Tăng x[i] đó lên 1; (ii) Gán tất cả các phần tử sau x[i] bằng giới hạn dưới x[i-1] + 1.
  • Nếu không tìm thấy tức là mọi phần tử đã đạt giới hạn trên, đây là tập con cuối cùng.

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm k phần tử.

Bước 2.

Chúng ta gán giá trị là chỉ số vị trí tương ứng cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một tập con.

Chúng ta thêm tập con này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện điều chỉnh giá trị của x[i] và những phần tử đứng sau trên dãy.

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi tất cả các phần tử đã đạt giới hạn trên.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức GenerateSubSets() trong class Program.cs.

Phương thức GeneratePermutation()

Phương thức GeneratePermutation() được đặc tả để liệt kê các hoán vị của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Ví dụ với n = 4, ta phải liệt kê đủ 24 hoán vị:

1.1234 2.1243 3.1324 4.1342 5.1423 6.1432 7.2134 8.2143 9.2314 10.2341 11.2413 12.2431 13.3124 14.3142 15.3214 16.3241 17.3412 18.3421 19.4123 20.4132 21.4213 22.4231 23.4312 24.4321

Như vậy hoán vị đầu tiên sẽ là <1, 2, …, n>.

Hoán vị cuối cùng là <n, n-1, ..., 1>.

Ý tưởng giải thuật:

  • Xác định đoạn cuối giảm dần dài nhất
  • Xác định chỉ số i của phần tử x[i] đứng liền trước đoạn cuối đó.
  • Nếu tìm thấy chỉ số i như trên: (i) tìm phần tử x[k] nhỏ nhất thoả mãn điều kiện x[k] > x[i]; (ii) Đảo giá trị x[k]x[i]; (iii) Lật ngược thứ tự đoạn cuối giảm dần (từ x[i+1] đến x[k]) trở thành tăng dần.
  • Nếu không tìm thấy tức là toàn dãy đã sắp giảm dần, đây là cấu hình cuối cùng

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm n phần tử.

Bước 2.

Chúng ta gán giá trị là chỉ số vị trí tương ứng cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một hoán vị.

Chúng ta thêm hoán vị này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện xem xét nếu chưa gặp phải hoán vị cuối.

Việc kiểm tra được thực hiện từ Bước 3.3.1 đến 3.3.3.

Bước 3.3.1.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.2.

Chúng ta lùi dần k.

Bước 3.3.3.

Chúng ta thực hiện đổi chỗ x[k]x[i].

Bước 3.3.4.

Chúng ta điều chỉnh những phần tử sau x[i].

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi toàn bộ dãy giảm dần.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức GeneratePermutation() trong class Program.cs.

Kết luận

Trong nội dung bài này, chúng ta đã cùng tìm hiểu một số bài toán con đối với thuật toán sinh để liệt kê một danh sách theo yêu cầu cho trước.

Hi vọng chúng ta có thể hiểu thêm về tư duy thuật toán cũng như một số các kỹ thuật lập trình Csharp để áp dụng cho các bài khác.

Phương pháp sinh – Java

Giới thiệu

Trong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu một số bài toán cơ bản về phương pháp sinh.

Phương pháp sinh có thể áp dụng để giải bài toán liệt kê tổ hợp.

Hai điều kiện để có thể áp dụng phương pháp sinh:

  • Xác định được một thứ tự trên tập các cấu hình tổ hợp. Từ đó suy ra cấu hình đầu tiên và cấu hình cuối cùng.
  • Xây dựng được thuật toán từ một cấu hình trung gian. Từ đó sinh ra cấu hình kế tiếp.

Những bài toán được tìm hiểu trong bài này:

  • Sinh các dãy nhị phân độ dài n.
  • Liệt kê các tập con k phần tử của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.
  • Liệt kê các hoán vị của {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Thiết kế chương trình

Bước 1.

Chúng ta tạo một Java Project trong Eclipse IDE và đặt tên là JavaAlgorithmGenerationMethod.

Chúng ta tiếp tục tạo package mainclass Main.java cùng phương thức main() mặc định.

Bước 2.

Chúng ta tạo package algorithmclass GenerationAlgorithm.java.

Chúng ta cũng định nghĩa những phương thức chính để thực hiện các bài toán đặt ra.

Phương thức generateBinarySequences()

Phương thức generateBinarySequences() được đặc tả để sinh một dãy nhị phân độ dài n.

Một dãy nhị phân độ dài n là một dãy x[1…n] trong đó x[i] ∈ {0, 1} (∀i : 1 ≤ i ≤ n).

Ví dụ: Khi n = 3, chúng ta có 8 dãy nhị phân độ dài 3 được liệt kê lần lượt như sau:

{000; 001; 010; 011; 100; 101; 110; 111}

Như vậy dãy đầu tiên sẽ là 00…0 và dãy cuối cùng sẽ là 11…1.

Ý tưởng giải thuật:

  • Xét từ cuối dãy về đầu (xét từ hàng đơn vị lên), tìm số 0 gặp đầu tiên.
  • Nếu thấy thì thay số 0 đó bằng số 1 và đặt tất cả các phần tử phía sau vị trí đó bằng 0.
  • Nếu không thấy thì thì toàn dãy là số 1, đây là cấu hình cuối cùng.

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm n phần tử.

Bước 2.

Chúng ta gán giá trị 0 cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một dãy nhị phân.

Chúng ta thêm dãy nhị phân này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện điều chỉnh giá trị của x[i] và những phần tử đứng sau trên dãy.

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi đã sinh ra dãy 11…1.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức generateBinarySequences() trong class Main.java.

Phương thức generateSubSets()

Phương thức generateSubSets() được đặc tả để liệt kê các tập con k phần tử của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Ví dụ: với n = 5, k = 3, chúng ta ta phải liệt kê đủ 10 tập con:

1.{1, 2, 3} 2.{1, 2, 4} 3.{1, 2, 5} 4.{1, 3, 4} 5.{1, 3, 5} 6.{1, 4, 5} 7.{2, 3, 4} 8.{2, 3, 5} 9.{2, 4, 5} 10.{3, 4, 5}

Như vậy tập con đầu tiên là {1, 2, …, k}.

Tập con kết thúc là {n - k + 1, n - k + 2, …, n}.

Ý tưởng giải thuật:

  • Tìm từ cuối dãy lên đầu cho tới khi gặp một phần tử x[i] chưa đạt giới hạn trên n - k + i.
  • Nếu tìm thấy: (i) Tăng x[i] đó lên 1; (ii) Gán tất cả các phần tử sau x[i] bằng giới hạn dưới x[i-1] + 1.
  • Nếu không tìm thấy tức là mọi phần tử đã đạt giới hạn trên, đây là tập con cuối cùng.

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm k phần tử.

Bước 2.

Chúng ta gán giá trị là chỉ số vị trí tương ứng cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một tập con.

Chúng ta thêm tập con này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện điều chỉnh giá trị của x[i] và những phần tử đứng sau trên dãy.

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi tất cả các phần tử đã đạt giới hạn trên.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức generateSubSets() trong class Main.java.

Phương thức generatePermutation()

Phương thức generatePermutation() được đặc tả để liệt kê các hoán vị của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Ví dụ với n = 4, ta phải liệt kê đủ 24 hoán vị:

1.1234 2.1243 3.1324 4.1342 5.1423 6.1432 7.2134 8.2143 9.2314 10.2341 11.2413 12.2431 13.3124 14.3142 15.3214 16.3241 17.3412 18.3421 19.4123 20.4132 21.4213 22.4231 23.4312 24.4321

Như vậy hoán vị đầu tiên sẽ là 〈1, 2, …, n〉.

Hoán vị cuối cùng là 〈n, n-1, …, 1〉.

Ý tưởng giải thuật:

  • Xác định đoạn cuối giảm dần dài nhất
  • Xác định chỉ số i của phần tử x[i] đứng liền trước đoạn cuối đó.
  • Nếu tìm thấy chỉ số i như trên: (i) tìm phần tử x[k] nhỏ nhất thoả mãn điều kiện x[k] > x[i]; (ii) Đảo giá trị x[k]x[i]; (iii) Lật ngược thứ tự đoạn cuối giảm dần (từ x[i+1] đến x[k]) trở thành tăng dần.
  • Nếu không tìm thấy tức là toàn dãy đã sắp giảm dần, đây là cấu hình cuối cùng

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm n phần tử.

Bước 2.

Chúng ta gán giá trị là chỉ số vị trí tương ứng cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một hoán vị.

Chúng ta thêm hoán vị này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện xem xét nếu chưa gặp phải hoán vị cuối.

Việc kiểm tra được thực hiện từ Bước 3.3.1 đến 3.3.3.

Bước 3.3.1.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.2.

Chúng ta lùi dần k.

Bước 3.3.3.

Chúng ta thực hiện đổi chỗ x[k]x[i].

Bước 3.3.4.

Chúng ta điều chỉnh những phần tử sau x[i].

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi toàn bộ dãy giảm dần.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức generatePermutation() trong class Main.java.

Kết luận

Trong nội dung bài này, chúng ta đã cùng tìm hiểu một số bài toán con đối với thuật toán sinh để liệt kê một danh sách theo yêu cầu cho trước.

Hi vọng chúng ta có thể hiểu thêm về tư duy thuật toán cũng như một số các kỹ thuật lập trình Java để áp dụng cho các bài khác.

Thiết kế mô hình 3 lớp kết hợp Kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement – Nội dung 3 – Kỹ thuật lập trình – Phần 2 – Tầng 2 – PHP

Giới thiệu

Trong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp.

Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:

  • Thiết lập một cơ sở dữ liệu cơ bản trong PostgreSQL để áp dụng trong toàn bộ nhóm bài. Chúng ta có thể tham khảo để tự thực hiện đối với những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như: MySQL / MariaDB; SQLServer; Oracle; …
  • Thiết kế kiến trúc lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Chúng ta cũng sẽ áp dụng một chút kiến thức về lập trình hướng đối tượng ở đây.
  • Kỹ thuật kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement. Đây là phương pháp được ưu tiên khuyến khích hơn phương pháp thông thường.
  • Những kỹ thuật lập trình cụ thể sẽ được trình bày lần lượt với các ngôn ngữ: Java / C# / Python / PHP.

Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2 trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ PHP:

  • Phần 1. Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp.
  • Phần 2. Kỹ thuật lập trình cụ thể cho từng tầng trong kiến trúc mô hình 3 lớp.

Class BaseService

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp cơ sở BaseService như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phương thức createConnection() đối với tác vụ kết nối đến PostgreSQL:

Bước 3.

Chúng ta đặc tả các phương thức chính trong class BaseService:

Class CategoryService

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất CategoryService như sau:

Class ProductService

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất ProductService như sau:

Kết luận

Trong bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2.

Chúng ta có thể áp dụng những kiến thức trong nhóm bài để thực hiện một số bài tập:

  • Thêm / xóa / sửa / truy vấn dữ liệu trong bảng categoryproduct theo những yêu cầu thực tế khác nhau.
  • Thay đổi cơ sở dữ liệu PostgreSQL bởi các cơ sở dữ liệu khác: MySQL / MariaDB; Oracle; …

Nhóm bài này sẽ trở thành một trong những kiến thức nền để thực hiện các dạng phần mềm: Desktop / Web Application.

Thiết kế mô hình 3 lớp kết hợp Kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement – Nội dung 3 – Kỹ thuật lập trình – Phần 2 – Tầng 2 – Python

Giới thiệu

Trong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp.

Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:

  • Thiết lập một cơ sở dữ liệu cơ bản trong PostgreSQL để áp dụng trong toàn bộ nhóm bài. Chúng ta có thể tham khảo để tự thực hiện đối với những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như: MySQL / MariaDB; SQLServer; Oracle; …
  • Thiết kế kiến trúc lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Chúng ta cũng sẽ áp dụng một chút kiến thức về lập trình hướng đối tượng ở đây.
  • Kỹ thuật kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement. Đây là phương pháp được ưu tiên khuyến khích hơn phương pháp thông thường.
  • Những kỹ thuật lập trình cụ thể sẽ được trình bày lần lượt với các ngôn ngữ: Java / C# / Python / PHP.

Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2 trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ Python:

  • Phần 1. Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp.
  • Phần 2. Kỹ thuật lập trình cụ thể cho từng tầng trong kiến trúc mô hình 3 lớp.

Class BaseService

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp cơ sở BaseService như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả các phương thức chính trong class BaseService:

Class CategoryService

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất CategoryService như sau:

Class ProductService

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất ProductService như sau:

Kết luận

Trong bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2.

Chúng ta có thể áp dụng những kiến thức trong nhóm bài để thực hiện một số bài tập:

  • Thêm / xóa / sửa / truy vấn dữ liệu trong bảng categoryproduct theo những yêu cầu thực tế khác nhau.
  • Thay đổi cơ sở dữ liệu PostgreSQL bởi các cơ sở dữ liệu khác: MySQL / MariaDB; Oracle; …

Nhóm bài này sẽ trở thành một trong những kiến thức nền để thực hiện các dạng phần mềm: Desktop / Web Application.

Thiết kế mô hình 3 lớp kết hợp Kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement – Nội dung 3 – Kỹ thuật lập trình – Phần 2 – Tầng 2 – Csharp

Giới thiệu

Trong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp.

Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:

  • Thiết lập một cơ sở dữ liệu cơ bản trong PostgreSQL để áp dụng trong toàn bộ nhóm bài. Chúng ta có thể tham khảo để tự thực hiện đối với những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như: MySQL / MariaDB; SQLServer; Oracle; …
  • Thiết kế kiến trúc lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Chúng ta cũng sẽ áp dụng một chút kiến thức về lập trình hướng đối tượng ở đây.
  • Kỹ thuật kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement. Đây là phương pháp được ưu tiên khuyến khích hơn phương pháp thông thường.
  • Những kỹ thuật lập trình cụ thể sẽ được trình bày lần lượt với các ngôn ngữ: Java / C# / Python / PHP.

Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2 trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ Csharp:

  • Phần 1. Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp.
  • Phần 2. Kỹ thuật lập trình cụ thể cho từng tầng trong kiến trúc mô hình 3 lớp.

Class BaseService

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp cơ sở BaseService như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phương thức createConnection() đối với tác vụ kết nối đến PostgreSQL:

Bước 3.

Chúng ta đặc tả các phương thức chính trong class BaseService:

Class CategoryService

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất CategoryService như sau:

Class ProductService

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất ProductService như sau:

Kết luận

Trong bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2.

Chúng ta có thể áp dụng những kiến thức trong nhóm bài để thực hiện một số bài tập:

  • Thêm / xóa / sửa / truy vấn dữ liệu trong bảng categoryproduct theo những yêu cầu thực tế khác nhau.
  • Thay đổi cơ sở dữ liệu PostgreSQL bởi các cơ sở dữ liệu khác: MySQL / MariaDB; Oracle; …

Nhóm bài này sẽ trở thành một trong những kiến thức nền để thực hiện các dạng phần mềm: Desktop / Web Application.

Thiết kế mô hình 3 lớp kết hợp Kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement – Nội dung 3 – Kỹ thuật lập trình – Phần 2 – Tầng 2 – Java

Giới thiệu

Trong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp.

Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:

  • Thiết lập một cơ sở dữ liệu cơ bản trong PostgreSQL để áp dụng trong toàn bộ nhóm bài. Chúng ta có thể tham khảo để tự thực hiện đối với những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như: MySQL / MariaDB; SQLServer; Oracle; …
  • Thiết kế kiến trúc lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Chúng ta cũng sẽ áp dụng một chút kiến thức về lập trình hướng đối tượng ở đây.
  • Kỹ thuật kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement. Đây là phương pháp được ưu tiên khuyến khích hơn phương pháp thông thường.
  • Những kỹ thuật lập trình cụ thể sẽ được trình bày lần lượt với các ngôn ngữ: Java / C# / Python / PHP.

Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2 trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ Java:

  • Phần 1. Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp.
  • Phần 2. Kỹ thuật lập trình cụ thể cho từng tầng trong kiến trúc mô hình 3 lớp.

Class BaseService

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp cơ sở BaseService như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phương thức createConnection() đối với tác vụ kết nối đến PostgreSQL:

Bước 3.

Chúng ta đặc tả các phương thức chính trong class BaseService:

Class CategoryService

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất CategoryService như sau:

Class ProductService

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất ProductService như sau:

Thử nghiệm chương trình

Bước 1.

Chúng ta thực hiện tác vụ thêm dữ liệu vào bảng category:

Bước 2.

Chúng ta thực hiện tác vụ truy vấn dữ liệu từ bảng category:

Bước 3.

Chúng ta thực hiện tác vụ truy vấn dữ liệu từ bảng product:

Kết luận

Trong bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2.

Chúng ta có thể áp dụng những kiến thức trong nhóm bài để thực hiện một số bài tập:

  • Thêm / xóa / sửa / truy vấn dữ liệu trong bảng categoryproduct theo những yêu cầu thực tế khác nhau.
  • Thay đổi cơ sở dữ liệu PostgreSQL bởi các cơ sở dữ liệu khác: MySQL / MariaDB; Oracle; …

Nhóm bài này sẽ trở thành một trong những kiến thức nền để thực hiện các dạng phần mềm: Desktop / Web Application.

Thiết kế mô hình 3 lớp kết hợp Kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement – Nội dung 3 – Kỹ thuật lập trình – Phần 2 – Tầng 3 – PHP

Giới thiệu

Trong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp.

Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:

  • Thiết lập một cơ sở dữ liệu cơ bản trong PostgreSQL để áp dụng trong toàn bộ nhóm bài. Chúng ta có thể tham khảo để tự thực hiện đối với những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như: MySQL / MariaDB; SQLServer; Oracle; …
  • Thiết kế kiến trúc lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Chúng ta cũng sẽ áp dụng một chút kiến thức về lập trình hướng đối tượng ở đây.
  • Kỹ thuật kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement. Đây là phương pháp được ưu tiên khuyến khích hơn phương pháp thông thường.
  • Những kỹ thuật lập trình cụ thể sẽ được trình bày lần lượt với các ngôn ngữ: Java / C# / Python / PHP.

Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ hai và tập trung vào Tầng 3 trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ PHP:

  • Phần 1. Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp.
  • Phần 2. Kỹ thuật lập trình cụ thể cho từng tầng trong kiến trúc mô hình 3 lớp.

Class BaseDAO – Kiến trúc tổng quan

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp cơ sở BaseDAO thành abstract class như sau:

Bước 2.

Chúng ta định nghĩa các thuộc tính trong class BaseDAO:

Bước 3.

Chúng ta định nghĩa phương thức khởi tạo không có tham số của class BaseDAO:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa các phương thức chính trong class BaseDAO:

Class BaseDAO – Phương thức getConnection()

Chúng ta đặc tả phương thức getConnection() đối với tác vụ kết nối đến PostgreSQL:

Class BaseDAO – Phương thức selectDataFromOneTable()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức selectDataFromOneTable() đối với tác vụ truy xuất dữ liệu từ một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện truy vấn dữ liệu:

SELECT column_i, …, column_j FROM table [WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l]

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Kỹ thuật lập trình cần chú ý ở đây:

  • Giá trị của từng trường điều kiện được thể hiện bằng dấu “?”.
  • Chúng ta sẽ thay thế từng dấu “?” bằng giá trị tương ứng trong dataSet ở các bước sau. Đây là bước đầu tiên của kỹ thuật Prepared Statement.
  • Kỹ thuật này giúp truy xuất dữ liệu thuận tiện hơn, độc lập cơ sở dữ liệu và phần nào chống được kỹ thuật tấn công SQL Injection.

Bước 3.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa một thực thể PreparedStatement:

Đây là bước thứ hai của kỹ thuật Prepared Statement giúp chuẩn bị thay thế từng dấu “?” trong chuỗi SQL bởi giá trị tương ứng.

Bước 5.

Chúng ta thực hiện truy vấn dữ liệu.

Chúng ta tiếp tục gọi phương thức mappingData() để thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu trong thực thể này về dạng mong muốn và thêm vào results.

Kỹ thuật lập trình cần chú ý ở đây:

  • Chúng ta định nghĩa phương thức mappingData()abstract trong class BaseDAO.
  • Chúng ta đặc tả cụ thể các kỹ thuật lập trình của phương thức mappingData() trong các lớp dẫn xuất là CategoryDAOProductDAO.

Bước 6.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức insertData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức insertData() đối với tác vụ thêm dữ liệu vào một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện thêm dữ liệu:

INSERT INTO table (column_i, …, column_j) VALUE (value_i, …, value_j)

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Bước 3.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa một thực thể PreparedStatement:

Bước 5.

Chúng ta thực hiện thêm dữ liệu:

Bước 6.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức updateData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức updateData() đối với tác vụ cập nhật dữ liệu trong một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện thêm dữ liệu:

UPDATE table SET (column_i = value_i, …, column_j = value_j) [WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l]

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Bước 3.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa một thực thể PreparedStatement:

Bước 5.

Chúng ta thực hiện cập nhật dữ liệu:

Bước 6.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức deleteData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức deleteData() đối với tác vụ xóa dữ liệu trong một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện truy vấn dữ liệu:

DELETE FROM table WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l

Chúng ta đặc tả chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 3.

Chúng ta định nghĩa một thực thể PreparedStatement:

Bước 4.

Chúng ta thực hiện xóa dữ liệu:

Bước 5.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class CategoryDAO

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất CategoryDAO như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả kỹ thuật lập trình cho phương thức mappingData() như sau:

Class ProductDAO

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất ProductDAO như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả kỹ thuật lập trình cho phương thức mappingData() như sau:

Kết luận

Trong bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho phần thứ hai và tập trung vào Tầng 3.

Trong bài tiếp theo, chúng ta cùng tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho Tầng 2.

Thiết kế mô hình 3 lớp kết hợp Kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement – Nội dung 3 – Kỹ thuật lập trình – Phần 2 – Tầng 3 – Python

Giới thiệu

Trong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp.

Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:

  • Thiết lập một cơ sở dữ liệu cơ bản trong PostgreSQL để áp dụng trong toàn bộ nhóm bài. Chúng ta có thể tham khảo để tự thực hiện đối với những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như: MySQL / MariaDB; SQLServer; Oracle; …
  • Thiết kế kiến trúc lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Chúng ta cũng sẽ áp dụng một chút kiến thức về lập trình hướng đối tượng ở đây.
  • Kỹ thuật kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement. Đây là phương pháp được ưu tiên khuyến khích hơn phương pháp thông thường.
  • Những kỹ thuật lập trình cụ thể sẽ được trình bày lần lượt với các ngôn ngữ: Java / C# / Python / PHP.

Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ hai và tập trung vào Tầng 3 trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ Python:

  • Phần 1. Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp.
  • Phần 2. Kỹ thuật lập trình cụ thể cho từng tầng trong kiến trúc mô hình 3 lớp.

Class BaseDAO – Kiến trúc tổng quan

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp cơ sở BaseDAO thành abstract class như sau:

Bước 2.

Chúng ta định nghĩa các phương thức chính trong class BaseDAO:

Class BaseDAO – Phương thức getConnection()

Chúng ta đặc tả phương thức getConnection() đối với tác vụ kết nối đến PostgreSQL:

Class BaseDAO – Phương thức selectDataFromOneTable()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức selectDataFromOneTable() đối với tác vụ truy xuất dữ liệu từ một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện truy vấn dữ liệu:

SELECT column_i, …, column_j FROM table [WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l]

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Kỹ thuật lập trình cần chú ý ở đây:

  • Giá trị của từng trường điều kiện được thể hiện bằng dấu “%s”.
  • Chúng ta sẽ thay thế từng dấu “%s” bằng giá trị tương ứng trong dataSet ở các bước sau.
  • Đây là bước đầu tiên của kỹ thuật Prepared Statement. Kỹ thuật này giúp truy xuất dữ liệu thuận tiện hơn, độc lập cơ sở dữ liệu và phần nào chống được kỹ thuật tấn công SQL Injection.

Bước 3.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa một cursor:

Đây là bước thứ hai của kỹ thuật Prepared Statement giúp chuẩn bị thay thế từng dấu “%s” trong chuỗi SQL bởi giá trị tương ứng.

Bước 5.

Chúng ta thực hiện truy vấn dữ liệu.

Chúng ta tiếp tục gọi phương thức mappingData() để thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu trong thực thể này về dạng mong muốn và thêm vào results.

Kỹ thuật lập trình cần chú ý ở đây:

  • Chúng ta định nghĩa phương thức mappingData()abstract trong class BaseDAO.
  • Chúng ta đặc tả cụ thể các kỹ thuật lập trình của phương thức mappingData() trong các lớp dẫn xuất là CategoryDAOProductDAO.

Bước 6.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức insertData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức insertData() đối với tác vụ thêm dữ liệu vào một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện thêm dữ liệu:

INSERT INTO table (column_i, …, column_j) VALUE (value_i, …, value_j)

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Bước 3.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa một thực thể cursor:

Bước 5.

Chúng ta thực hiện thêm dữ liệu:

Bước 6.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức updateData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức updateData() đối với tác vụ cập nhật dữ liệu trong một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện thêm dữ liệu:

UPDATE table SET (column_i = value_i, …, column_j = value_j) [WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l]

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Bước 3.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa một thực thể cursor:

Bước 5.

Chúng ta thực hiện cập nhật dữ liệu:

Bước 6.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức deleteData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức deleteData() đối với tác vụ xóa dữ liệu trong một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện truy vấn dữ liệu:

DELETE FROM table WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l

Chúng ta đặc tả chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 3.

Chúng ta định nghĩa một thực thể cursor:

Bước 4.

Chúng ta thực hiện xóa dữ liệu:

Bước 5.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class CategoryDAO

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất CategoryDAO như sau:

Class ProductDAO

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất ProductDAO như sau:

Kết luận

Trong bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho phần thứ hai và tập trung vào Tầng 3.

Trong bài tiếp theo, chúng ta cùng tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho Tầng 2.

Thiết kế mô hình 3 lớp kết hợp Kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement – Nội dung 3 – Kỹ thuật lập trình – Phần 2 – Tầng 3 – Csharp

Giới thiệu

Trong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp.

Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:

  • Thiết lập một cơ sở dữ liệu cơ bản trong PostgreSQL để áp dụng trong toàn bộ nhóm bài. Chúng ta có thể tham khảo để tự thực hiện đối với những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như: MySQL / MariaDB; SQLServer; Oracle; …
  • Thiết kế kiến trúc lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Chúng ta cũng sẽ áp dụng một chút kiến thức về lập trình hướng đối tượng ở đây.
  • Kỹ thuật kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement. Đây là phương pháp được ưu tiên khuyến khích hơn phương pháp thông thường.
  • Những kỹ thuật lập trình cụ thể sẽ được trình bày lần lượt với các ngôn ngữ: Java / C# / Python / PHP.

Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ hai và tập trung vào Tầng 3 trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ Csharp:

  • Phần 1. Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp.
  • Phần 2. Kỹ thuật lập trình cụ thể cho từng tầng trong kiến trúc mô hình 3 lớp.

Class BaseDAO – Kiến trúc tổng quan

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp cơ sở BaseDAO thành abstract class như sau:

Bước 2.

Chúng ta định nghĩa các thuộc tính trong class BaseDAO:

Bước 3.

Chúng ta định nghĩa phương thức khởi tạo không có tham số của class BaseDAO:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa các phương thức chính trong class BaseDAO:

Class BaseDAO – Phương thức getConnection()

Chúng ta đặc tả phương thức getConnection() đối với tác vụ kết nối đến PostgreSQL:

Class BaseDAO – Phương thức selectDataFromOneTable()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức selectDataFromOneTable() đối với tác vụ truy xuất dữ liệu từ một bảng trong PostgreSQL.

Chúng ta thực hiện kỹ thuật bắt lỗi kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu:

Bước 2.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện truy vấn dữ liệu:

SELECT column_i, …, column_j FROM table [WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l]

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 3.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Kỹ thuật lập trình cần chú ý ở đây:

  • Giá trị của từng trường điều kiện được thể hiện bằng dấu “?”.
  • Chúng ta sẽ thay thế từng dấu “?” bằng giá trị tương ứng trong dataSet ở các bước sau.
  • Đây là bước đầu tiên của kỹ thuật Prepared Statement. Kỹ thuật này giúp truy xuất dữ liệu thuận tiện hơn, độc lập cơ sở dữ liệu và phần nào chống được kỹ thuật tấn công SQL Injection.

Bước 4.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 5.

Chúng ta định nghĩa một thực thể của class NpgsqlCommand:

Đây là bước thứ hai của kỹ thuật Prepared Statement giúp chuẩn bị thay thế từng dấu “?” trong chuỗi SQL bởi giá trị tương ứng.

Bước 6.

Chúng ta gọi phương thức appendData() để thực hiện bước thứ ba của kỹ thuật Prepared Statement là thay thế từng dấu “?” trong chuỗi SQL bởi giá trị tương ứng:

Kỹ thuật lập trình cần chú ý ở đây:

  • Chúng ta định nghĩa phương thức appendData()abstract trong class BaseDAO.
  • Chúng ta đặc tả cụ thể các kỹ thuật lập trình của phương thức appendData() trong các lớp dẫn xuất là CategoryDAOProductDAO.

Bước 7.

Chúng ta thực hiện truy vấn dữ liệu và trả về kết quả là một thực thể của class NpgsqlDataReader.

Chúng ta tiếp tục gọi phương thức mappingData() để thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu trong thực thể này về dạng mong muốn và thêm vào results.

Kỹ thuật lập trình cần chú ý ở đây:

  • Chúng ta định nghĩa phương thức mappingData()abstract trong class BaseDAO.
  • Chúng ta đặc tả cụ thể các kỹ thuật lập trình của phương thức mappingData() trong các lớp dẫn xuất là CategoryDAOProductDAO.

Bước 8.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức insertData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức insertData() đối với tác vụ thêm dữ liệu vào một bảng trong PostgreSQL.

Chúng ta thực hiện kỹ thuật bắt lỗi kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu:

Bước 2.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện thêm dữ liệu:

INSERT INTO table (column_i, …, column_j) VALUE (value_i, …, value_j)

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 3.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Bước 4.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 5.

Chúng ta định nghĩa một thực thể của class NpgsqlCommand:

Bước 6.

Chúng ta gọi phương thức appendData() để thực hiện bước thứ ba của kỹ thuật Prepared Statement là thay thế từng dấu “?” trong chuỗi SQL bởi giá trị tương ứng:

Bước 7.

Chúng ta thực hiện thêm dữ liệu:

Bước 8.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức updateData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức updateData() đối với tác vụ cập nhật dữ liệu trong một bảng trong PostgreSQL.

Chúng ta thực hiện kỹ thuật bắt lỗi kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu:

Bước 2.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện cập nhật dữ liệu:

UPDATE table SET (column_i = value_i, …, column_j = value_j) [WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l]

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 3.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Bước 4.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 5.

Chúng ta định nghĩa một thực thể của class NpgsqlCommand:

Bước 6.

Chúng ta gọi phương thức appendData() để thực hiện bước thứ ba của kỹ thuật Prepared Statement là thay thế từng dấu “?” trong chuỗi SQL bởi giá trị tương ứng:

Bước 7.

Chúng ta thực hiện cập nhật dữ liệu:

Bước 8.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức deleteData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức deleteData() đối với tác vụ xóa dữ liệu trong một bảng trong PostgreSQL.

Chúng ta thực hiện kỹ thuật bắt lỗi kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu:

Bước 2.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện xóa dữ liệu:

DELETE FROM table WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l

Chúng ta đặc tả chuỗi SQL như sau:

Bước 3.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa một thực thể của class NpgsqlCommand:

Bước 5.

Chúng ta gọi phương thức appendData() để thực hiện bước thứ ba của kỹ thuật Prepared Statement là thay thế từng dấu “?” trong chuỗi SQL bởi giá trị tương ứng:

Bước 6.

Chúng ta thực hiện xóa dữ liệu:

Bước 7.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class CategoryDAO

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất CategoryDAO như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả kỹ thuật lập trình cho phương thức appendData() như sau:

Kỹ thuật lập trình cần chú ý:

  • Mỗi trường trong bảng category có định dạng khác nhau. Tương ứng là từng phần tử trong danh sách data cũng có định dạng khác nhau.
  • Theo quy định về kiểu dữ liệu List trong Csharp thì mọi phần tử đều phải có cùng một định dạng.
  • Như vậy chúng ta định nghĩa kiểu dữ liệu cho từng phần tử trong dataobject: List<object> data. Đây là một class nguyên thủy và là cha của mọi class được định nghĩa.

Bước 3.

Chúng ta đặc tả kỹ thuật lập trình cho phương thức mappingData() như sau:

Class ProductDAO

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất ProductDAO như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả kỹ thuật lập trình cho phương thức appendData() như sau:

Bước 3.

Chúng ta đặc tả kỹ thuật lập trình cho phương thức mappingData() như sau:

Kết luận

Trong bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho phần thứ hai và tập trung vào Tầng 3.

Trong bài tiếp theo, chúng ta cùng tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho Tầng 2.