Cài đặt LAMP Stack trên CentOS 7

Giới thiệu

Trong bài này chúng ta cùng tìm hiểu việc cài đặt LAMP Stack cho PHP 7 trên Hệ điều hành CentOS 7.

LAMP Stack là một bộ phần mềm sửa dụng trên Linux (L) bao gồm Apache (A), Mysql (M) và PHP (P) được tích hợp để xây dựng Web Applications bằng PHP trên Linux.

Nếu so với XAMPP thì bộ LAMP Stack có một số điểm giúp việc cấu hình và xây dựng Web Applications dễ dàng hơn.

Các bước cài đặt LAMP Stack

Bước 1.

Chúng ta download LAMP 7.3.14 tại địa chỉ:

Here

Đây là phiên bản dành cho x64. Rất phù hợp để cài đặt trên CentOS 7.

Bước 2.

Chúng ta chọn ứng dụng thực thi dòng lệnh Terminal.

Bước 3.

Cửa sổ Terminal hiện ra.

Trước tiên chúng ta chuyển đến thư mục chứa tập tin cài đặt vừa được download ở Bước 1.

Giả sử rằng chúng ta để tập tin cài đặt trong thư mục Downloads/Software.

Chuỗi lệnh để thực hiện chuyển đến thư mục Downloads:

cd Downloads/Software

Bước 4.

Tiếp theo, chúng ta xác lập quyền thực thi cho tập tin cài đặt bằng chuỗi lệnh:

chmod +x bitnami-lampstack-7.3.14-0-linux-x64-installer.run

Tiếp theo, chúng ta thực thi tập tin cài đặt bằng chuỗi lệnh:

./bitnami-lampstack-7.3.14-0-linux-x64-installer .run

Bước 5.

Màn hình thông báo về việc có thể thiếu module Perl hiện ra.

Chúng ta có thể bỏ qua và tiến hành cài đặt sau đó.

Bước 6.

Màn hình bắt đầu thực hiện cài đặt hiện ra.

Chúng ta lựa chọn chút Next > để tiếp tục.

Bước 7.

Màn hình lựa chọn các thành phần để cài đặt hiện ra.

Chúng ta nhận thấy có nhiều framework được tích hợp sẵn.

Chúng ta lựa chọn framework nào phù hợp để thực hiện cài đặt.

Chúng ta lựa chọn chút Next > để tiếp tục.

Bước 8.

Màn hình lựa chọn thư mục mặc định để cài đặt.

Chúng ta có thể để nguyên thư mục mặc định.

Một số điểm chú ý ở đây:

  • So với XAMPP khi cài sẽ lựa chọn mặc định là /opt/lampp mà chúng ta không thể thay đổi được.
  • Đối với XAMPP, nếu chúng ta muốn tự do hơn trong việc phát triển phần mềm thì cần cấu hình lại thư mục lưu trữ tập tin PHP.
  • Ngược lại, đối với LAMP Stack, cho phép chúng ta lựa chọn thư mục mặc định và nằm trong thư mục của tài khoản chính.
  • Như vậy chúng ta không cần cấu hình lại thư mục lưu trữ tập tin PHP.

Chúng ta lựa chọn chút Next > để tiếp tục.

Bước 9.

Màn hình yêu cầu nhập mật khẩu cho tài khoản root của cơ sở dữ liệu MySQL / MariaDB.

Chúng ta nhập mật khẩu vào cả hai ô.

Chúng ta lựa chọn chút Next > để tiếp tục.

Bước 10.

Màn hình đề nghị tạo tài khoản trên hệ thống đám mây của Bitnami.

Chúng ta có thể lựa chọn tạo hoặc không.

Chúng ta lựa chọn chút Next > để tiếp tục.

Bước 11.

Màn hình thông báo sẵn sàng cài đặt hiện ta.

Chúng ta lựa chọn chút Next > để tiếp tục.

Bước 12.

Hệ thống thực hiện cài đặt LAMP Stack.

Bước 13.

Sau khi cài đặt hoàn tất, màn hình thông báo khởi động Control Panel để quản trị hiện ra.

Chúng ta lựa chọn chút Finish để tiếp tục.

Bước 14.

Màn hình chính của Control Panel hiện ra.

Bước 15.

Để hiển thị giao diện chính của LAMP Stack trên trình duyệt, chúng ta lựa chọn nút Go to Application trên Control Panel.

Bước 16.

Để hiển thị giao diện chính của phpMyAdmin quản trị MySQL / MariaDB, chúng ta lựa chọn nút Open phpMyAdmin trên Control Panel.

Bước 17.

Màn hình quản trị chính của Control Panel.

Chúng ta có thể lựa chọn các chức năng Start / Stop / Restart các máy chủ.

Cài đặt bổ sung Module Perl

Bước 1.

Chúng ta nhập chuỗi lệnh để cài đặt module Perl còn thiếu:

sudo yum install perl perl-Data-Dumper

Bước 2.

Chúng ta thực hiện nhập mật khẩu của tài khoản hiện tại.

Bước 3.

Hệ thống yêu cầu nhập ký tự y để đồng ý thực hiện download module perl.

Bước 4.

Hệ thống tiếp tục yêu cầu nhập ký tự y để đồng ý nhập chuỗi khóa cho CentOS 7.

Bước 5.

Hệ thống hoàn tất việc cài đặt module Perl bổ sung.

Tổng kết

Trong bài này chúng ta đã thực hiện cài đặt LAMP Stack 7.3.6 trên Hệ điều hành CentOS 7.

Phương pháp sinh – PHP

Giới thiệu

Trong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu một số bài toán cơ bản về phương pháp sinh.

Phương pháp sinh có thể áp dụng để giải bài toán liệt kê tổ hợp.

Hai điều kiện để có thể áp dụng phương pháp sinh:

  • Xác định được một thứ tự trên tập các cấu hình tổ hợp. Từ đó suy ra cấu hình đầu tiên và cấu hình cuối cùng.
  • Xây dựng được thuật toán từ một cấu hình trung gian. Từ đó sinh ra cấu hình kế tiếp.

Những bài toán được tìm hiểu trong bài này:

  • Sinh các dãy nhị phân độ dài n.
  • Liệt kê các tập con k phần tử của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.
  • Liệt kê các hoán vị của {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Thiết kế chương trình

Bước 1.

Chúng ta tạo một PHP Project trong Eclipse IDE và đặt tên là PHPAlgorithmGenerationMethod.

Chúng ta tạo file index.php.

Bước 2.

Chúng ta tạo folder algorithmclass GenerationAlgorithm.php.

Chúng ta cũng định nghĩa những phương thức chính để thực hiện các bài toán đặt ra.

Phương thức generateBinarySequences()

Phương thức generateBinarySequences() được đặc tả để sinh một dãy nhị phân độ dài n.

Một dãy nhị phân độ dài n là một dãy x[1…n] trong đó x[i] ∈ {0, 1} (∀i : 1 ≤ i ≤ n).

Ví dụ: Khi n = 3, chúng ta có 8 dãy nhị phân độ dài 3 được liệt kê lần lượt như sau:

{000; 001; 010; 011; 100; 101; 110; 111}

Như vậy dãy đầu tiên sẽ là 00…0 và dãy cuối cùng sẽ là 11…1.

Ý tưởng giải thuật:

  • Xét từ cuối dãy về đầu (xét từ hàng đơn vị lên), tìm số 0 gặp đầu tiên.
  • Nếu thấy thì thay số 0 đó bằng số 1 và đặt tất cả các phần tử phía sau vị trí đó bằng 0.
  • Nếu không thấy thì thì toàn dãy là số 1, đây là cấu hình cuối cùng.

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm n phần tử.

Bước 2.

Chúng ta gán giá trị 0 cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một dãy nhị phân.

Chúng ta thêm dãy nhị phân này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện điều chỉnh giá trị của x[i] và những phần tử đứng sau trên dãy.

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi đã sinh ra dãy 11…1.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức generateBinarySequences() trong file index.php.

Phương thức generateSubSets()

Phương thức generateSubSets() được đặc tả để liệt kê các tập con k phần tử của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Ví dụ: với n = 5, k = 3, chúng ta ta phải liệt kê đủ 10 tập con:

1.{1, 2, 3} 2.{1, 2, 4} 3.{1, 2, 5} 4.{1, 3, 4} 5.{1, 3, 5} 6.{1, 4, 5} 7.{2, 3, 4} 8.{2, 3, 5} 9.{2, 4, 5} 10. {3, 4, 5}

Như vậy tập con đầu tiên là {1, 2, …, k}.

Tập con kết thúc là {n - k + 1, n - k + 2, …, n}.

Ý tưởng giải thuật:

  • Tìm từ cuối dãy lên đầu cho tới khi gặp một phần tử x[i] chưa đạt giới hạn trên n - k + i.
  • Nếu tìm thấy: (i) Tăng x[i] đó lên 1; (ii) Gán tất cả các phần tử sau x[i] bằng giới hạn dưới x[i-1] + 1.
  • Nếu không tìm thấy tức là mọi phần tử đã đạt giới hạn trên, đây là tập con cuối cùng.

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm k phần tử.

Bước 2.

Chúng ta gán giá trị là chỉ số vị trí tương ứng cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một tập con.

Chúng ta thêm tập con này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện điều chỉnh giá trị của x[i] và những phần tử đứng sau trên dãy.

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi tất cả các phần tử đã đạt giới hạn trên.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức generateSubSets() trong file index.php.

Phương thức generatePermutation()

Phương thức generatePermutation() được đặc tả để liệt kê các hoán vị của tập {1, 2, …, n} theo thứ tự từ điển.

Ví dụ với n = 4, ta phải liệt kê đủ 24 hoán vị:

1.1234 2.1243 3.1324 4.1342 5.1423 6.1432 7.2134 8.2143 9.2314 10.2341 11.2413 12.2431 13.3124 14.3142 15.3214 16.3241 17.3412 18.3421 19.4123 20.4132 21.4213 22.4231 23.4312 24.4321

Như vậy hoán vị đầu tiên sẽ là <1, 2, …, n>.

Hoán vị cuối cùng là <n, n-1, …, 1>.

Ý tưởng giải thuật:

  • Xác định đoạn cuối giảm dần dài nhất.
  • Xác định chỉ số i của phần tử x[i] đứng liền trước đoạn cuối đó.
  • Nếu tìm thấy chỉ số i như trên: (i) tìm phần tử x[k] nhỏ nhất thoả mãn điều kiện x[k] > x[i]; (ii) Đảo giá trị x[k]x[i]; (iii) Lật ngược thứ tự đoạn cuối giảm dần (từ x[i+1] đến x[k]) trở thành tăng dần.
  • Nếu không tìm thấy tức là toàn dãy đã sắp giảm dần, đây là cấu hình cuối cùng.

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa một mảng gồm n phần tử.

Bước 2.

Chúng ta gán giá trị là chỉ số vị trí tương ứng cho từng phần tử trong mảng.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp while() {}.

Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4.

Bước 3.1.

Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một hoán vị.

Chúng ta thêm hoán vị này vào danh sách sequences.

Bước 3.2.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.

Chúng ta thực hiện xem xét nếu chưa gặp phải hoán vị cuối.

Việc kiểm tra được thực hiện từ Bước 3.3.1 đến 3.3.3.

Bước 3.3.1.

Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại.

Bước 3.3.2.

Chúng ta lùi dần k.

Bước 3.3.3.

Chúng ta thực hiện đổi chỗ x[k]x[i].

Bước 3.3.4.

Chúng ta điều chỉnh những phần tử sau x[i].

Bước 3.4.

Thuật toán sinh dừng lại khi toàn bộ dãy giảm dần.

Thử nghiệm

Chúng ta thử nghiệm phương thức generatePermutation() trong file index.php.

Kết luận

Trong nội dung bài này, chúng ta đã cùng tìm hiểu một số bài toán con đối với thuật toán sinh để liệt kê một danh sách theo yêu cầu cho trước.

Hi vọng chúng ta có thể hiểu thêm về tư duy thuật toán cũng như một số các kỹ thuật lập trình PHP để áp dụng cho các bài khác.

Thiết kế mô hình 3 lớp kết hợp Kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement – Nội dung 3 – Kỹ thuật lập trình – Phần 2 – Tầng 2 – PHP

Giới thiệu

Trong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp.

Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:

  • Thiết lập một cơ sở dữ liệu cơ bản trong PostgreSQL để áp dụng trong toàn bộ nhóm bài. Chúng ta có thể tham khảo để tự thực hiện đối với những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như: MySQL / MariaDB; SQLServer; Oracle; …
  • Thiết kế kiến trúc lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Chúng ta cũng sẽ áp dụng một chút kiến thức về lập trình hướng đối tượng ở đây.
  • Kỹ thuật kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement. Đây là phương pháp được ưu tiên khuyến khích hơn phương pháp thông thường.
  • Những kỹ thuật lập trình cụ thể sẽ được trình bày lần lượt với các ngôn ngữ: Java / C# / Python / PHP.

Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2 trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ PHP:

  • Phần 1. Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp.
  • Phần 2. Kỹ thuật lập trình cụ thể cho từng tầng trong kiến trúc mô hình 3 lớp.

Class BaseService

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp cơ sở BaseService như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phương thức createConnection() đối với tác vụ kết nối đến PostgreSQL:

Bước 3.

Chúng ta đặc tả các phương thức chính trong class BaseService:

Class CategoryService

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất CategoryService như sau:

Class ProductService

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất ProductService như sau:

Kết luận

Trong bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2.

Chúng ta có thể áp dụng những kiến thức trong nhóm bài để thực hiện một số bài tập:

  • Thêm / xóa / sửa / truy vấn dữ liệu trong bảng categoryproduct theo những yêu cầu thực tế khác nhau.
  • Thay đổi cơ sở dữ liệu PostgreSQL bởi các cơ sở dữ liệu khác: MySQL / MariaDB; Oracle; …

Nhóm bài này sẽ trở thành một trong những kiến thức nền để thực hiện các dạng phần mềm: Desktop / Web Application.

Thiết kế mô hình 3 lớp kết hợp Kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement – Nội dung 3 – Kỹ thuật lập trình – Phần 2 – Tầng 3 – PHP

Giới thiệu

Trong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp.

Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:

  • Thiết lập một cơ sở dữ liệu cơ bản trong PostgreSQL để áp dụng trong toàn bộ nhóm bài. Chúng ta có thể tham khảo để tự thực hiện đối với những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như: MySQL / MariaDB; SQLServer; Oracle; …
  • Thiết kế kiến trúc lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Chúng ta cũng sẽ áp dụng một chút kiến thức về lập trình hướng đối tượng ở đây.
  • Kỹ thuật kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement. Đây là phương pháp được ưu tiên khuyến khích hơn phương pháp thông thường.
  • Những kỹ thuật lập trình cụ thể sẽ được trình bày lần lượt với các ngôn ngữ: Java / C# / Python / PHP.

Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ hai và tập trung vào Tầng 3 trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ PHP:

  • Phần 1. Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp.
  • Phần 2. Kỹ thuật lập trình cụ thể cho từng tầng trong kiến trúc mô hình 3 lớp.

Class BaseDAO – Kiến trúc tổng quan

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp cơ sở BaseDAO thành abstract class như sau:

Bước 2.

Chúng ta định nghĩa các thuộc tính trong class BaseDAO:

Bước 3.

Chúng ta định nghĩa phương thức khởi tạo không có tham số của class BaseDAO:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa các phương thức chính trong class BaseDAO:

Class BaseDAO – Phương thức getConnection()

Chúng ta đặc tả phương thức getConnection() đối với tác vụ kết nối đến PostgreSQL:

Class BaseDAO – Phương thức selectDataFromOneTable()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức selectDataFromOneTable() đối với tác vụ truy xuất dữ liệu từ một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện truy vấn dữ liệu:

SELECT column_i, …, column_j FROM table [WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l]

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Kỹ thuật lập trình cần chú ý ở đây:

  • Giá trị của từng trường điều kiện được thể hiện bằng dấu “?”.
  • Chúng ta sẽ thay thế từng dấu “?” bằng giá trị tương ứng trong dataSet ở các bước sau. Đây là bước đầu tiên của kỹ thuật Prepared Statement.
  • Kỹ thuật này giúp truy xuất dữ liệu thuận tiện hơn, độc lập cơ sở dữ liệu và phần nào chống được kỹ thuật tấn công SQL Injection.

Bước 3.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa một thực thể PreparedStatement:

Đây là bước thứ hai của kỹ thuật Prepared Statement giúp chuẩn bị thay thế từng dấu “?” trong chuỗi SQL bởi giá trị tương ứng.

Bước 5.

Chúng ta thực hiện truy vấn dữ liệu.

Chúng ta tiếp tục gọi phương thức mappingData() để thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu trong thực thể này về dạng mong muốn và thêm vào results.

Kỹ thuật lập trình cần chú ý ở đây:

  • Chúng ta định nghĩa phương thức mappingData()abstract trong class BaseDAO.
  • Chúng ta đặc tả cụ thể các kỹ thuật lập trình của phương thức mappingData() trong các lớp dẫn xuất là CategoryDAOProductDAO.

Bước 6.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức insertData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức insertData() đối với tác vụ thêm dữ liệu vào một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện thêm dữ liệu:

INSERT INTO table (column_i, …, column_j) VALUE (value_i, …, value_j)

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Bước 3.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa một thực thể PreparedStatement:

Bước 5.

Chúng ta thực hiện thêm dữ liệu:

Bước 6.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức updateData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức updateData() đối với tác vụ cập nhật dữ liệu trong một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện thêm dữ liệu:

UPDATE table SET (column_i = value_i, …, column_j = value_j) [WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l]

Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau:

Bước 3.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa một thực thể PreparedStatement:

Bước 5.

Chúng ta thực hiện cập nhật dữ liệu:

Bước 6.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class BaseDAO – Phương thức deleteData()

Bước 1.

Chúng ta đặc tả phương thức deleteData() đối với tác vụ xóa dữ liệu trong một bảng trong PostgreSQL.

Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện truy vấn dữ liệu:

DELETE FROM table WHERE column_k = value_k AND … AND column_l = value_l

Chúng ta đặc tả chuỗi SQL như sau:

Bước 2.

Chúng ta gọi phương thức getConnection() để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu:

Bước 3.

Chúng ta định nghĩa một thực thể PreparedStatement:

Bước 4.

Chúng ta thực hiện xóa dữ liệu:

Bước 5.

Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu:

Class CategoryDAO

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất CategoryDAO như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả kỹ thuật lập trình cho phương thức mappingData() như sau:

Class ProductDAO

Bước 1.

Chúng ta thiết kế lớp dẫn xuất ProductDAO như sau:

Bước 2.

Chúng ta đặc tả kỹ thuật lập trình cho phương thức mappingData() như sau:

Kết luận

Trong bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho phần thứ hai và tập trung vào Tầng 3.

Trong bài tiếp theo, chúng ta cùng tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho Tầng 2.

Thiết kế mô hình 3 lớp kết hợp Kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement – Nội dung 3 – Kỹ thuật lập trình – Phần 1 – Xây dựng kiến trúc tổng quan – PHP

Giới thiệu

Trong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp.

Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:

  • Thiết lập một cơ sở dữ liệu cơ bản trong PostgreSQL để áp dụng trong toàn bộ nhóm bài. Chúng ta có thể tham khảo để tự thực hiện đối với những hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác như: MySQL / MariaDB; SQLServer; Oracle; …
  • Thiết kế kiến trúc lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Chúng ta cũng sẽ áp dụng một chút kiến thức về lập trình hướng đối tượng ở đây.
  • Kỹ thuật kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu theo phương pháp Prepared Statement. Đây là phương pháp được ưu tiên khuyến khích hơn phương pháp thông thường.
  • Những kỹ thuật lập trình cụ thể sẽ được trình bày lần lượt với các ngôn ngữ: Java / C# / Python / PHP.

Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ nhất trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ PHP:

  • Phần 1. Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp.
  • Phần 2. Kỹ thuật lập trình cụ thể cho từng tầng trong kiến trúc mô hình 3 lớp.

Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp

Bước 1.

Chúng ta tạo mới PHP Project trong Eclipse IDE và đặt tên là PHPThreeTiersProject.

Chúng ta tạo file index.

Chúng ta sẽ thực hiện các kỹ thuật lập trình về đặc tả giao diện Console ở Tầng 1.

Bước 2.

Chúng ta tạo class BaseService trong folder service.

Đây là lớp cơ sở của Tầng 2 về xử lý các tác vụ trung gian.

Bước 3.

Chúng ta tạo class CategoryServiceProductService trong folder service.

Đây là các lớp dẫn xuất của BaseService để thực thi cụ thể các tác vụ ở Tầng 2.

Bước 4.

Chúng ta tạo class BaseDAO trong folder dao.

Đây là lớp cơ sở của Tầng 3 về xử lý các tác vụ kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu.

Bước 5.

Chúng ta tạo class CategoryDAOProductDAO trong folder dao.

Đây là các lớp dẫn xuất của BaseDAO để thực thi cụ thể các tác vụ ở Tầng 3.

Thiết lập driver điều khiển để kết nối PostgreSQL

Chúng ta bỏ comment là dấu “;” tại dòng sau trong file php.ini.

extension=pdo_pgsql

Kết luận

Trong bài này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu việc xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp cho một PHP Project.

Trong bài tiếp theo, chúng ta sẽ cùng thực hiện các tác vụ cụ thể.

Kỹ thuật cơ bản để kết nối và truy xuất Cơ sở dữ liệu MySQL – PHP

Giới thiệu

Trong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu kỹ thuật cơ bản trong PHP để kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu MySQL.

Những nội dung chính được trình bày trong bài này:

  • Thiết kế một bảng cơ sở dữ liệu đơn giản gồm một số các trường cơ bản.
  • Cấu hình Hệ quản trị phpMyAdmin để thực hiện việc kết nối và truy xuất được thuận tiện.
  • Kỹ thuật cơ bản trong PHP bao gồm việc thêm mới dữ liệu và truy xuất toàn bộ dữ liệu trong bảng.

Thiết kế Cơ sở dữ liệu đơn giản

Chúng ta thiết kế bảng users gồm các trường như sau:

Mã nguồn SQL để thực hiện tạo bảng users trong MySQL:

Chúng ta lưu thành file Create_MySQL.sql.

Cấu hình Hệ quản trị phpMyAdmin

Bước 1.

Chúng ta khởi động LAMP Stack Control Panel.

Chúng ta start service MySQL DatabaseApache Web Server.

Bước 2.

Chúng ta mở giao diện phpMyAdmin trên trình duyệt với địa chỉ:

127.0.0.1:8080/phpmyadmin/

Chúng ta nhập usernamepassword để đăng nhập vào phpMyAdmin.

Ví dụ ở đây là:

Username : root

Password : adminadmin

Bước 3.

Giao diện màn hình chính của phpMyAdmin hiện ra.

Chúng ta nhận thấy địa chỉ chính thức của MySQL: localhost:3306.

Bước 4.

Chúng ta mở tab Databases trong phpMyAdmin.

Chúng ta nhập thông tin tạo database mới trong mục Create database:

firstdb

utf8_unicode_ci

Chúng ta lựa chọn nút Create để tạo database firstdb.

Bước 5.

Giao diện của database firstdb hiện ra.

Bước 6.

Chúng ta mở tab Import trong giao diện của firstdb.

Chúng ta lựa chọn file Create_MySQL.sql đã được tạo ra bên trên.

Chúng ta lựa chọn nút Go để thực hiện Import.

Bước 7.

Giao diện firstdb sau khi đã thực hiện import và tạo mới bảng users:

Bước 8.

Chúng ta lựa chọn bảng users.

Chúng ta lựa chọn tab Structure trong giao diện này:

Bước 9.

Chúng ta thực hiện stop service MySQL Database.

Chúng ta lựa chọn nút Configure để cấu hình các thông số.

Bước 10.

Cửa sổ Configure MySQL Database hiện ra.

Chúng ta nhận thấy Port 3306 của MySQL.

Chúng ta có thể để nguyên hoặc điều chỉnh theo yêu cầu thực tiễn.

Chúng ta lựa chọn nút Open Conf File để mở file cấu hình my.cnf.

Bước 11.

Nội dung file my.cnf hiện ra.

Chúng ta loại bỏ dòng “skip-name-resolve …”.

Chúng ta lưu lại file này.

Kỹ thuật cơ bản để kết nối và truy xuất Cơ sở dữ liệu MySQL

Bước 1.

Chúng ta tạo mới PHP Project trong Eclipse IDE và đặt tên là PHPFirstDBProject.

Bước 2.

Chúng ta tạo mới class DBConnection trong folder connection.

Bước 3.

Chúng ta định nghĩa các thuộc tính trong class DBConnection.

Ý nghĩa các thuộc tính như sau:

  • Thuộc tính $dbHost$dbPort lưu trữ thông tin về địa chỉ và cổng của MySQL.
  • Thuộc tính $dbName lưu trữ thông tin về tên của database. Ở đây chúng ta sử dụng database firstdb.
  • Thuộc tính $username$password lưu trữ thông tin về tên đăng nhập và mật khẩu để vào được MySQL.
  • Thuộc tính $conn lưu trữ thông tin về kết nối và truy xuất đến cơ sở dữ liệu.

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa phương thức khởi tạo trong class DBConnection.

Bước 5.

Chúng ta định nghĩa phương thức đặc tả kết nối đến cơ sở dữ liệu.

Bước 6.

Chúng ta định nghĩa phương thức truy xuất để lấy dữ liệu.

Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:

  • Phương thức này có 02 tham số. Tham số $sqlQuery lưu trữ câu truy vấn SQLSELECT …”. Tham số $results là một cấu trúc array dùng lưu trữ dữ liệu được trả về: (i) từ_khóa lưu trữ dữ liệu của trường khóa chính id trong bảng users; (ii) giá_trị là một cấu trúc array con có thứ tự trước sau lưu trữ dữ liệu của những trường còn lại trong bảng users.
  • Bước 1. Chúng ta thực hiện gọi phương thức kết nối: $this->getConnection().
  • Bước 2. Chúng ta thực hiện truy xuất dữ liệu và trả về một resultSet: $records = $this- >conn->query($sqlQuery).
  • Bước 3. Chúng ta lần lượt truy xuất từng bộ dữ liệu trong resultSet: while ($row = $records- >fetch_assoc()) {}.
  • Bước 4. Chúng ta thêm bộ dữ liệu hiện tại vào một phần tử trong $results. Chú ý: vị trí tương ứng và kiểu dữ liệu của trường tương ứng trong cơ sở dữ liệu.
  • Bước 5. Chúng ta thực hiện đóng phát biểu và kết nối: $records->free(); $this->conn- >close().

Bước 7.

Chúng ta định nghĩa phương thức thêm mới / chỉnh sửa / xóa bộ dữ liệu.

Bước 8.

Chúng ta thực hiện import những thư viện phù hợp trong class DBConnection để thực hiện định nghĩa các phương thức trên:

Bước 9.

Chúng ta thực hiện tạo thực thể của DBConnection trong file index.php.

Bước 10.

Chúng thực hiện thử nghiệm thêm mới bộ dữ liệu.

Bước 11.

Chúng ta kiểm tra trong phpMyAdmin xem bộ dữ liệu mới đã được thêm thành công hay chưa.

Bước 12.

Chúng thực hiện thử nghiệm truy xuất toàn bộ dữ liệu.

Bước 13.

Chúng ta thực thi project để kiểm tra kết quả.

Tổng kết

Trong bài này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu một số kỹ thuật cơ bản để kết nối và truy xuất đến Cơ sở dữ liệu MySQL thực hiện bằng ngôn ngữ PHP.

Hy vọng rằng chúng ta có thể áp dụng phù hợp những kỹ thuật và chức năng này cho những bài tiếp theo.

Kỹ thuật cơ bản để kết nối và truy xuất Cơ sở dữ liệu MySQL – Csharp

Giới thiệu

Trong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu kỹ thuật cơ bản trong Csharp để kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu MySQL.

Những nội dung chính được trình bày trong bài này:

  • Thiết kế một bảng cơ sở dữ liệu đơn giản gồm một số các trường cơ bản.
  • Cấu hình Hệ quản trị phpMyAdmin để thực hiện việc kết nối và truy xuất được thuận tiện.
  • Kỹ thuật cơ bản trong Csharp bao gồm việc thêm mới dữ liệu và truy xuất toàn bộ dữ liệu trong bảng.

Thiết kế Cơ sở dữ liệu đơn giản

Chúng ta thiết kế bảng users gồm các trường như sau:

Mã nguồn SQL để thực hiện tạo bảng users trong MySQL:

Chúng ta lưu thành file Create_MySQL.sql.

Cấu hình Hệ quản trị phpMyAdmin

Bước 1.

Chúng ta khởi động LAMP Stack Control Panel.

Chúng ta start service MySQL DatabaseApache Web Server.

Bước 2.

Chúng ta mở giao diện phpMyAdmin trên trình duyệt với địa chỉ:

127.0.0.1:8080/phpmyadmin/

Chúng ta nhập usernamepassword để đăng nhập vào phpMyAdmin.

Ví dụ ở đây là:

Username : root

Password : adminadmin

Bước 3.

Giao diện màn hình chính của phpMyAdmin hiện ra.

Chúng ta nhận thấy địa chỉ chính thức của MySQL: localhost:3306.

Bước 4.

Chúng ta mở tab Databases trong phpMyAdmin.

Chúng ta nhập thông tin tạo database mới trong mục Create database:

firstdb

utf8_unicode_ci

Chúng ta lựa chọn nút Create để tạo database firstdb.

Bước 5.

Giao diện của database firstdb hiện ra.

Bước 6.

Chúng ta mở tab Import trong giao diện của firstdb.

Chúng ta lựa chọn file Create_MySQL.sql đã được tạo ra bên trên.

Chúng ta lựa chọn nút Go để thực hiện Import.

Bước 7.

Giao diện firstdb sau khi đã thực hiện import và tạo mới bảng users:

Bước 8.

Chúng ta lựa chọn bảng users.

Chúng ta lựa chọn tab Structure trong giao diện này:

Bước 9.

Chúng ta thực hiện stop service MySQL Database.

Chúng ta lựa chọn nút Configure để cấu hình các thông số.

Bước 10.

Cửa sổ Configure MySQL Database hiện ra.

Chúng ta nhận thấy Port 3306 của MySQL.

Chúng ta có thể để nguyên hoặc điều chỉnh theo yêu cầu thực tiễn.

Chúng ta lựa chọn nút Open Conf File để mở file cấu hình my.cnf.

Bước 11.

Nội dung file my.cnf hiện ra.

Chúng ta loại bỏ dòng “skip-name-resolve …”.

Chúng ta lưu lại file này.

Bước 12.

Chúng ta thực hiện download MySQL Connector/NET 8.0.16 tại địa chỉ như sau:

Bước 13.

Chúng ta giải nén file zip được download:

Bước 14.

Chúng ta chú ý đến file MySQL.Data.dll trong thư mục v4.5.2 được giải nén.

Kỹ thuật cơ bản để kết nối và truy xuất Cơ sở dữ liệu MySQL

Bước 1.

Chúng ta tạo mới Console Project trong MonoDevelop và đặt tên là CsharpFirstDBProject.

Bước 2.

Chúng ta tạo mới class DBConnection trong folder Connection.

Bước 3.

Chúng ta nhấn chuột phải vào mục References và lựa chọn Edit References.

Bước 4.

Cửa sổ Edit References hiện ra.

Chúng ta nhập thông tin như sau:

Chúng ta lựa chọn nút Browse để lựa chọn thư viện.

Bước 5.

Cửa sổ Select Assembly hiện ra.

Chúng ta lựa chọn file MySQL.Data.dll trong thư mục v.4.5.2 bên trên.

Chúng ta lựa chọn nút Open để thực hiện.

Bước 6.

Cửa sổ Edit References hiện ra.

Chúng ta lựa chọn nút OK để thực hiện.

Bước 7.

Màn hình chính của project hiện ra.

Chúng ta nhận thấy thư viện MySQL.Data đã xuất hiện trong mục References.

Bước 8.

Chúng ta tiếp tục thực hiện thêm thư viện System.Data vào References.

Bước 9.

Chúng ta định nghĩa các thuộc tính trong class DBConnection.

Ý nghĩa các thuộc tính như sau:

  • Thuộc tính dbHostdbPort lưu trữ thông tin về địa chỉ và cổng của MySQL.
  • Thuộc tính dbName lưu trữ thông tin về tên của database. Ở đây chúng ta sử dụng database firstdb.
  • Thuộc tính usernamepassword lưu trữ thông tin về tên đăng nhập và mật khẩu để vào được MySQL.
  • Thuộc tính conn lưu trữ thông tin về kết nối và truy xuất đến cơ sở dữ liệu.

Bước 10.

Chúng ta định nghĩa phương thức khởi tạo trong class DBConnection.

Bước 11.

Chúng ta định nghĩa phương thức đặc tả kết nối đến cơ sở dữ liệu.

Bước 12.

Chúng ta định nghĩa phương thức truy xuất để lấy dữ liệu.

Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:

  • Phương thức này có 02 tham số. Tham số sqlQuery lưu trữ câu truy vấn SQLSELECT …”. Tham số results là một cấu trúc Dictionary dùng lưu trữ dữ liệu được trả về: (i) từ_khóa lưu trữ dữ liệu của trường khóa chính id trong bảng users; (ii) giá_trị là một danh sách có thứ tự trước sau lưu trữ dữ liệu của những trường còn lại trong bảng users.
  • Bước 1. Chúng ta thực hiện gọi phương thức kết nối: GetConnection().
  • Bước 2. Chúng ta thực hiện tạo một phát biểu: MySqlCommand cmd = new MySqlCommand(sqlQuery, conn).
  • Bước 3. Chúng ta thực hiện truy xuất dữ liệu và trả về một data reader: MySqlDataReader rdr = cmd.ExecuteReader().
  • Bước 4. Chúng ta lần lượt truy xuất từng bộ dữ liệu trong data reader: while (rdr.Read()) {}.
  • Bước 5. Chúng ta thêm bộ dữ liệu hiện tại vào một phần tử trong data reader. Chú ý: vị trí tương ứng và kiểu dữ liệu của trường tương ứng trong cơ sở dữ liệu.
  • Bước 6. Chúng ta thực hiện đóng phát biểu và kết nối: rdr.Close(); conn.Close().

Bước 13.

Chúng ta định nghĩa phương thức thêm mới / chỉnh sửa / xóa bộ dữ liệu.

Bước 14.

Chúng ta thực hiện import những thư viện phù hợp trong class DBConnection để thực hiện định nghĩa các phương thức trên:

Bước 15.

Chúng ta thực hiện tạo thực thể của DBConnection trong phương thức Main() của class Program.

Bước 16.

Chúng thực hiện thử nghiệm thêm mới bộ dữ liệu.

Bước 17.

Chúng ta kiểm tra trong phpMyAdmin xem bộ dữ liệu mới đã được thêm thành công hay chưa.

Bước 18.

Chúng thực hiện thử nghiệm truy xuất toàn bộ dữ liệu.

Bước 19.

Chúng ta thực thi project để kiểm tra kết quả.

Tổng kết

Trong bài này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu một số kỹ thuật cơ bản để kết nối và truy xuất đến Cơ sở dữ liệu MySQL thực hiện bằng ngôn ngữ Csharp.

Hy vọng rằng chúng ta có thể áp dụng phù hợp những kỹ thuật và chức năng này cho những bài tiếp theo.

Ước số / bội số – PHP

Giới thiệu

Trong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu một số bài toán cơ bản về ước số và bội số:

  • Tìm ước số chung lớn nhất của hai số tự nhiên.
  • Tìm bội số chung nhỏ nhất của hai số tự nhiên.
  • Phân tích một số tự nhiên thành các thừa số nguyên tố.
  • Tính số lượng các ước số của một số tự nhiên.
  • Tính tổng các ước số của một số tự nhiên.

Ước số chung lớn nhất của hai số

Ý tưởng giải thuật

Ước số chung lớn nhất (USCLN) của 2 số được tính theo thuật toán Euclid:

UCLN (a, b) = UCLN (b, (a mod b))

Bước 1.

Chúng ta tạo một PHP Project trong Eclipse IDE và đặt tên là PHPAlgorithmSecondProject.

Bước 2.

Chúng ta tạo folder algorithmclass UocBoi.php.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện giải thuật bằng ngôn ngữ PHP như sau:

Bội số chung nhỏ nhất của hai số

Ý tưởng giải thuật

Bội số chung nhỏ nhất (BSCNN) của hai số được tính theo công thức:

Bước 1.

Chúng ta thực hiện giải thuật bằng ngôn ngữ PHP như sau:

Bước 2.

Chúng ta thực hiện thử nghiệm phương thức tinhUCLN()tinhBCNN() trong file index.php như sau:

Bước 3.

Chúng ta thực thi toàn bộ project để kiểm tra kết quả thử nghiệm:

Phân tích thừa số nguyên tố

Ý tưởng giải thuật

Chúng ta thực hiện chia số N cho các số nguyên tố trong đoạn [2; N].

  • Với mỗi số nguyên tố đó, đếm số lần mà số N chia hết.
  • Sau mỗi lần chia cho số i, số N của chúng ta sẽ giảm đi i lần.
  • Chúng ta dừng quá trình chia khi số chia lớn hơn N.

Bước 1.

Chúng ta thực hiện giải thuật bằng ngôn ngữ PHP như sau:

Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:

  • Chúng ta sử dụng kiểu dữ liệu array của PHP để lưu trữ tập hợp không giới hạn các phần tử theo từng cặp <từ_khóa, giá_trị>. Mỗi phần tử là một cặp: từ_khóa là thừa số nguyên tố; giá_trị là số mũ tương ứng với thừa số nguyên tố này.
  • Để thêm / xóa / sửa phần tử trong array đóng vai trò là tham số của một phương thức, chúng ta xác định vị trí con trỏ bằng cách thêm & vào trước tham số này.

Bước 2.

Chúng ta thực hiện thử nghiệm phương thức phanTichTSNT() trong file index.php như sau:

Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:

  • Cách thức để duyệt từng phần tử trong array để lấy ra được cả từ_khóagiá_trị là: foreach ($arr as $từ_khóa => $giá_trị) {}.

Bước 3.

Chúng ta thực thi toàn bộ project để kiểm tra kết quả thử nghiệm:

Số các ước số của một số

Ý tưởng giải thuật

Giả sử N được phân tích thành thừa số nguyên tố như sau:

Số các ước số của N là

Bước 1.

Chúng ta thực hiện giải thuật bằng ngôn ngữ PHP như sau:

Tổng các ước số của một số

Ý tưởng giải thuật

Tổng các ước của N là

Bước 1.

Chúng ta thực hiện giải thuật bằng ngôn ngữ PHP như sau:

Bước 2.

Chúng ta thực hiện thử nghiệm phương thức tinhSoUocSo()tinhTongUocSo() trong file index.php như sau:

Bước 3.

Chúng ta thực thi toàn bộ project để kiểm tra kết quả thử nghiệm:

Tổng kết

Trong bài này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu một số giải thuật cơ bản xung quanh ước số và bội số của một số tự nhiên và thực hiện bằng ngôn ngữ PHP.

Hy vọng rằng chúng ta có thể áp dụng phù hợp những kỹ thuật và chức năng này cho những bài tiếp theo.

Lập trình hướng đối tượng – Phần 3 – Tính chất đa hình (polymorphism), lớp trừu tượng (abstract class) và giao diện (interface) – PHP

Giới thiệu

Trong nội dung bài viết này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu cách thức mà Java hỗ trợ việc thực hiện những thuật ngữ về Lập trình hướng đối tượng: (i) tính chất trừu tượng – abstraction; (ii) tính chất đa hình – polymorphism; (iii) lớp trừu tượng – abstract class; (iv) giao diện – interface.

Chúng ta thiết kế một chương trình nhỏ bao gồm các lớp và giao diện như sau:

  • Lớp trừu tượng: PhuongTienGiaoThong.
  • Các lớp đối tượng ở tầng dưới thứ hai: PhuongTienDuongBo; PhuongTienDuongThuy; PhuongTienDuongKhong.
  • Các lớp đối tượng ở tầng dưới cùng: Oto; XeMay; XeDap; TauThuy; Thuyen; MayBay; KhinhKhiCau; ThuyPhiCo.
  • Các lớp đối tượng ở tầng dưới cùng: Oto; XeMay; XeDap; TauThuy; Thuyen; MayBay; KhinhKhiCau; ThuyPhiCo.
  • Giao diện ở cấp cao nhất: HoatDong.
  • Giao diện ở tầng dưới: CoTheChay; CoTheBay; CoTheBoi.

Thiết kế Lớp trừu tượng

Bước 1.

Chúng ta thực hiện tạo PHP Project trong Eclipse IDE và đặt tên là PHPOOPThirdProject.

Chúng ta thực hiện tạo folder mainfile index.php.

Bước 2.

Chúng ta thực hiện tạo folder object.

Chúng ta thực hiện tạo class PhuongTienGiaoThong.

Những điểm cần chú ý:

  • Đây là một lớp trừu tượng, nên chúng ta sử dụng từ khóa abstract phía trước định nghĩa tên của class.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện tạo class PhuongTienDuongBo là một dẫn xuất của class PhuongTienGiaoThong.

Bước 4.

Chúng ta thực hiện tạo class PhuongTienDuongThuy là một dẫn xuất của class PhuongTienGiaoThong.

Bước 5.

Chúng ta thực hiện tạo class PhuongTienDuongKhong là một dẫn xuất của class PhuongTienGiaoThong.

Thiết kế Lớp đối tượng

Bước 1.

Chúng ta thực hiện tạo class Oto là một dẫn xuất của class PhuongTienDuongBo.

Bước 2.

Chúng ta thực hiện tạo class XeMay là một dẫn xuất của class PhuongTienDuongBo.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện tạo class XeDap là một dẫn xuất của class PhuongTienDuongBo.

Bước 4.

Chúng ta thực hiện tạo class Thuyen là một dẫn xuất của class PhuongTienDuongThuy.

Bước 5.

Chúng ta thực hiện tạo class TauThuy là một dẫn xuất của class PhuongTienDuongThuy.

Bước 6.

Chúng ta thực hiện tạo class MayBay là một dẫn xuất của class PhuongTienDuongKhong.

Bước 7.

Chúng ta thực hiện tạo class KhinhKhiCau là một dẫn xuất của class PhuongTienDuongKhong.

Bước 8.

Chúng ta thực hiện tạo class ThuyPhiCo là một dẫn xuất của class PhuongTienGiaoThong.

Thiết kế Giao diện

Bước 1.

Chúng ta thực hiện tạo folder action.

Chúng ta thực hiện tạo interface CoTheBoi.

Những điểm cần chú ý:

  • Chúng ta sử dụng từ khóa interface đứng trước định nghĩa tên của giao diện.

Bước 2.

Chúng ta thực hiện tạo interface CoTheBay.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện tạo interface CoTheChay.

Bước 4.

Chúng ta thực hiện tạo interface HoatDong là giao diện cơ sở của các giao diện: CoTheChay; CoTheBay; CoTheBoi.

Thiết kế Tính đa hình thứ nhất

Bước 1.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của abstract class PhuongTienGiaoThong:

  • Thuộc tính: soLuongBanhXe; soLuongChoNgoi.
  • Những phương thức get / set.
  • Phương thức trừu tượng: gioiThieu().

Chú ý rằng những đặc trưng này sẽ được kế thừa lại hoàn toàn từ những lớp dẫn xuất của PhuongTienGiaoThong trên cây gia phả.

Bước 2.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của class PhuongTienDuongBo:

  • Thuộc tính. Đầu tiên là kế thừa những thuộc tính từ lớp cơ sở PhuongTienGiaoThong. Tiếp đến là định nghĩa thêm 01 thuộc tính riêng biệt: loaiDongCo.
  • Phương thức. Đầu tiên là kế thừa trọn vẹn những phương thức get / set đối với những thuộc tính được đặc tả ở lớp cơ sở PhuongTienGiaoThong. Tiếp đến là định nghĩa các phương thức get / set đối với thuộc tính loaiDongCo.
  • Kế thừa và đặc tả lại phương thức gioiThieu(). Đây là một phương thức được sử dụng trong ví dụ về tính chất đa hình.

Chú ý rằng những đặc trưng này sẽ được kế thừa lại hoàn toàn từ những lớp dẫn xuất của PhuongTienDuongBo trên cây gia phả.

Bước 3.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của class PhuongTienDuongKhong:

  • Thuộc tính. Đầu tiên là kế thừa những thuộc tính từ lớp cơ sở PhuongTienGiaoThong. Tiếp đến là định nghĩa thêm 02 thuộc tính riêng biệt: soLuongCanh; soLuongQuat.
  • Phương thức. Đầu tiên là kế thừa trọn vẹn những phương thức get / set đối với những thuộc tính được đặc tả ở lớp cơ sở PhuongTienGiaoThong. Tiếp đến là định nghĩa các phương thức get / set đối với thuộc tính soLuongCanh; soLuongQuat.
  • Kế thừa và đặc tả lại phương thức gioiThieu(). Đây là một phương thức được sử dụng trong ví dụ về tính chất đa hình.

Chú ý rằng những đặc trưng này sẽ được kế thừa lại hoàn toàn từ những lớp dẫn xuất của PhuongTienDuongKhong trên cây gia phả.

Bước 4.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của class PhuongTienDuongThuy:

  • Thuộc tính. Đầu tiên là kế thừa những thuộc tính từ lớp cơ sở PhuongTienGiaoThong. Tiếp đến là định nghĩa thêm 0 thuộc tính riêng biệt: loaiBanhLai.
  • Phương thức. Đầu tiên là kế thừa trọn vẹn những phương thức get / set đối với những thuộc tính được đặc tả ở lớp cơ sở PhuongTienGiaoThong. Tiếp đến là định nghĩa các phương thức get / set đối với thuộc tính loaiBanhLai.
  • Kế thừa và đặc tả lại phương thức gioiThieu(). Đây là một phương thức được sử dụng trong ví dụ về tính chất đa hình.

Chú ý rằng những đặc trưng này sẽ được kế thừa lại hoàn toàn từ những lớp dẫn xuất của PhuongTienDuongThuy trên cây gia phả.

Bước 5.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của class Oto:

  • Thuộc tính. Kế thừa trọn vẹn những thuộc tính từ lớp cơ sở PhuongTienDuongBo.
  • Phương thức. Kế thừa và đặc tả lại phương thức gioiThieu(). Đây là một phương thức được sử dụng trong ví dụ về tính chất đa hình.

Bước 6.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của class XeMay:

  • Thuộc tính. Kế thừa trọn vẹn những thuộc tính từ lớp cơ sở PhuongTienDuongBo.
  • Phương thức. Kế thừa và đặc tả lại phương thức gioiThieu(). Đây là một phương thức được sử dụng trong ví dụ về tính chất đa hình.

Bước 7.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của class XeDap:

  • Thuộc tính. Kế thừa trọn vẹn những thuộc tính từ lớp cơ sở PhuongTienDuongBo.
  • Phương thức. Kế thừa và đặc tả lại phương thức gioiThieu(). Đây là một phương thức được sử dụng trong ví dụ về tính chất đa hình.

Bước 8.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của class MayBay:

  • Thuộc tính. Kế thừa trọn vẹn những thuộc tính từ lớp cơ sở PhuongTienDuongKhong.
  • Phương thức. Kế thừa và đặc tả lại phương thức gioiThieu(). Đây là một phương thức được sử dụng trong ví dụ về tính chất đa hình.

Bước 9.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của class KhinhKhiCau:

  • Thuộc tính. Kế thừa trọn vẹn những thuộc tính từ lớp cơ sở PhuongTienDuongKhong.
  • Phương thức. Kế thừa và đặc tả lại phương thức gioiThieu(). Đây là một phương thức được sử dụng trong ví dụ về tính chất đa hình.

Bước 10.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của class TauThuy:

  • Thuộc tính. Kế thừa trọn vẹn những thuộc tính từ lớp cơ sở PhuongTienDuongThuy.
  • Phương thức. Kế thừa và đặc tả lại phương thức gioiThieu(). Đây là một phương thức được sử dụng trong ví dụ về tính chất đa hình.

Bước 11.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của class Thuyen:

  • Thuộc tính. Kế thừa trọn vẹn những thuộc tính từ lớp cơ sở PhuongTienDuongThuy.
  • Phương thức. Kế thừa và đặc tả lại phương thức gioiThieu(). Đây là một phương thức được sử dụng trong ví dụ về tính chất đa hình.

Bước 12.

Chúng ta đặc tả những đặc trưng của class ThuyPhiCo:

  • Thuộc tính. Đầu tiên là kế thừa những thuộc tính từ lớp cơ sở PhuongTienGiaoThong. Tiếp đến là định nghĩa thêm 02 thuộc tính riêng biệt: loaiBanhLai; soLuongCanh.
  • Phương thức. Đầu tiên là kế thừa trọn vẹn những phương thức get / set đối với những thuộc tính được đặc tả ở lớp cơ sở PhuongTienGiaoThong. Tiếp đến là định nghĩa các phương thức get / set đối với thuộc tính loaiBanhLai; soLuongCanh.
  • Kế thừa và đặc tả lại phương thức gioiThieu(). Đây là một phương thức được sử dụng trong ví dụ về tính chất đa hình.

Bước 13.

Chúng ta thực hiện thử nghiệm tính đa hình như bên dưới.

Chúng ta có thể nhận thấy những điểm rất rõ ở đây là:

  • Thực thể của đối tượng nào thì sẽ tự biết mình là ai.
  • Và như vậy sẽ tự thực hiện một cách chính xác phương thức gioiThieu() cũng như các phương thức get / set của các thuộc tính được đặc tả trong lớp trừu tượng PhuongTienGiaoThong.

Bước 14.

Kết quả thực hiện thử nghiệm đa hình thứ nhất như sau:

Thiết kế Tính đa hình thứ hai

Bước 1.

Chúng ta định nghĩa phương thức trừu tượng thongBao() trong interface cơ sở HoatDong.

Bước 2.

Chúng ta định nghĩa interface CoTheChay kế thừa từ interface HoatDong:

  • Kế thừa việc định nghĩa các phương thức trừu tượng từ interface HoatDong.
  • Định nghĩa phương thức trừu tượng riêng biệt: chay().

Bước 3.

Chúng ta định nghĩa interface CoTheBoi kế thừa từ interface HoatDong:

  • Kế thừa việc định nghĩa các phương thức trừu tượng từ interface HoatDong.
  • Định nghĩa phương thức trừu tượng riêng biệt: boi().

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa interface CoTheBay kế thừa từ interface HoatDong:

  • Kế thừa việc định nghĩa các phương thức trừu tượng từ interface HoatDong.
  • Định nghĩa phương thức trừu tượng riêng biệt: bay().

Bước 5.

Chúng ta điều chỉnh class PhuongTienDuongBo để thuộc phạm vi ảnh hưởng của interface CoTheChay:

  • Chúng ta sử dụng từ khóa implements, có nghĩa là thực thi một interface nào đó.
  • Kế thừa và đặc tả lại toàn bộ các phương thức trừu tượng được định nghĩa trong interface HoatDong cũng như CoTheChay.

Bước 6.

Chúng ta điều chỉnh class PhuongTienDuongThuy để thuộc phạm vi ảnh hưởng của interface CoTheBoi:

  • Chúng ta sử dụng từ khóa implements, có nghĩa là thực thi một interface nào đó.
  • Kế thừa và đặc tả lại toàn bộ các phương thức trừu tượng được định nghĩa trong interface HoatDong cũng như CoTheBoi.

Bước 7.

Chúng ta điều chỉnh class PhuongTienDuongKhong để thuộc phạm vi ảnh hưởng của interface CoTheBay:

  • Chúng ta sử dụng từ khóa implements, có nghĩa là thực thi một interface nào đó.
  • Kế thừa và đặc tả lại toàn bộ các phương thức trừu tượng được định nghĩa trong interface HoatDong cũng như CoTheBay.

Bước 8.

Chúng ta điều chỉnh class ThuyPhiCo để thuộc phạm vi ảnh hưởng của interface CoTheChayCoTheBoi.

  • Chúng ta sử dụng từ khóa implements, có nghĩa là thực thi một interface nào đó.
  • Có thể thực thi cùng lúc nhiều interface. Có nghĩa rằng 1 lớp đối tượng có thể cùng lúc chịu ảnh hưởng của nhiều bộ quy tắc khác nhau.
  • Kế thừa và đặc tả lại toàn bộ các phương thức trừu tượng được định nghĩa trong interface HoatDong cũng như CoTheChay, CoTheBoi.

Bước 9.

Chúng ta điều chỉnh class Oto:

Bước 10.

Chúng ta điều chỉnh class XeMay:

Bước 11.

Chúng ta điều chỉnh class XeDap:

Bước 12.

Chúng ta điều chỉnh class MayBay:

Bước 13.

Chúng ta điều chỉnh class KhinhKhiCau:

Bước 14.

Chúng ta điều chỉnh class TauThuy:

Bước 15.

Chúng ta điều chỉnh class Thuyen:

Bước 16.

Chúng ta điều chỉnh lại ví dụ về tính đa hình như bên dưới.

Những điểm cần chú ý:

  • Những đối tượng thuộc phạm vi ảnh hưởng của những interface khác nhau sẽ thực thi những phương thức đặc trưng riêng của từng interface.
  • Chúng ta cần kiểm tra một chút để biết thực thể của đối tượng nào bằng cách sử dụng từ khóa instanceof.

Bước 17.

Chúng ta chú ý thực hiện phương thức require_once theo:

  • Thứ tự sử dụng các classinterface.
  • Chú ý đặc điểm của PHP là sẽ sao chép toàn bộ mã nguồn của file php vào đúng vị trí thực hiện require_once nên chúng ta phải xem xét từng classinterface.
  • Trong từng classinterface, nếu có sử dụng đến class hay interface nào khác, nhằm mục đích kế thừa hoặc thực thi, thì phải thực hiện require_once đến class hay interface này trước.
  • Như vậy chúng ta lần lượt thực hiện require_once từ classinterface cơ sở, rồi xuống dần trên cây gia phả.

Tổng kết

Trong bài này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu sự hỗ trợ của PHP trong việc thực hiện tính chất đa hình trong Lập trình hướng đối tượng.

Hi vọng với bài này thì chúng ta đã có cái nhìn tổng quát hơn về cả 04 tính chất đặc trưng nhất của Lập trình hướng đối tượng.

Lập trình hướng đối tượng – Phần 2 – Tính chất kế thừa – PHP

Giới thiệu

Trong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu tính chất kế thừa trong tư duy Lập trình hướng đối tượng.

Chúng ta sẽ thử nghiệm tính chất này qua một ví dụ đơn giản về hình chữ nhật và hình vuông.

Nhắc lại đặc điểm của tính chất kế thừa như sau:

  • Đặc tính này cho phép một đối tượng có thể có sẵn các đặc tính mà đối tượng khác đã có thông qua kế thừa.
  • Điều này cho phép các đối tượng chia sẻ hay mở rộng các đặc tính sẵn có mà không phải tiến hành định nghĩa lại.

Xây dựng lớp đối tượng HinhChuNhat

Bước 1.

Chúng ta tạo một PHP Project trong Eclipse IDE và đặt tên là PHPOOPSecondProject.

Chúng ta tiếp tục tạo file index.php.

Bước 2.

Chúng ta tạo folder objectclass HinhChuNhat.php.

Bước 3.

Chúng ta định nghĩa 02 thuộc tính cơ bản của một hình chữ nhật:

Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:

  • Như đã trình bày ở phần Giới thiệu về Tính chất kế thừa, một lớp đối tượng có thể được kế thừa và mở rộng những thuộc tính và phương thức nào đó của lớp cơ sở.
  • Trong ví dụ ở đây, chúng ta đều biết rằng mỗi hình vuông đều là một hình chữ nhật và đều có 02 thuộc tính là chiều dài và chiều rộng. Do vậy chúng ta định nghĩa 02 thuộc tính của class HinhChuNhat theo cách mà có thể được kế thừa.
  • Chúng ta sử dụng từ khóa protected được PHP cung cấp. Từ khóa này quy định một thuộc tính hoặc một phương thức là ẩn, cho phép kế thừa và chỉ được truy xuất bên trong một lớp và những lớp con của nó.

Bước 4.

Chúng ta định nghĩa constructor cho lớp đối tượng:

Bước 5.

Chúng ta định nghĩa các phương thức truy xuất và điều chỉnh dữ liệu, được gọi là các gettersetter:

Bước 6.

Chúng ta định nghĩa các phương thức tính chu vi, diện tích và đường chéo hình chữ nhật:

Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:

Có lẽ cũng cần nhắc lại một chút về công thức tính đường chéo ở đây: (đường_chéo)^2 = (chiều_dài)^2 + (chiều_rộng)^2.

  • Kết quả của công thức tính đường chéo là một số thực có phần thập phân. Do vậy chúng ta sử dụng kiểu dữ liệu float do PHP cung cấp để đặc tả kết quả trả về này.

Xây dựng lớp đối tượng HinhVuong

Bước 1.

Chúng ta tạo class HinhVuong.php.

Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:

  • Trong ví dụ ở đây, chúng ta sử dụng từ khóa extends do PHP cung cấp để đặc tả sự kế thừa.
  • Như đã mô tả ở trên về định nghĩa 02 thuộc tính chieuDaichieuRong. Chúng ta không cần định nghĩa lại 02 thuộc tính này trong class HinhVuong mà kế thừa từ HinhChuNhat.
  • Nếu phân tích theo một hướng khác, chúng ta có thể định nghĩa thuộc tính canh cho class HinhVuong. Như vậy thì nên thiết lập lại phạm vi là private cho 02 thuộc tính của class HinhChuNhat để không cho kế thừa.

Bước 2.

Chúng ta định nghĩa constructor cho lớp đối tượng:

Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:

  • Trong constructor cho class HinhVuong, chúng ta có thể thực thi tác vụ khởi tạo giá trị mặc định nào đó cho riêng class HinhVuong.
  • Nếu chúng ta muốn gọi constructor của lớp cơ sở để thực thi, ví dụ ở đây là class HinhChuNhat, chúng ta sử dụng phương thức parent và truyền tham số tương ứng với constructor cho class HinhChuNhat.

Bước 3.

Chúng ta thực hiện kế thừa và điều chỉnh phương thức setter:

Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:

  • Thuật ngữ để kế thừa, điều chỉnh và mở rộng một phương thức của lớp cơ sở được gọi là nạp chồng hàm (override).
  • Trong ví dụ ở đây, chúng ta cần điều chỉnh phương thức setter vì trong hình vuông thì chiều dài và chiều rộng là bằng nhau (nên được gọi chung là cạnh).
  • Chú ý rằng chúng ta sử dụng phương thức parent để gọi đến setter đã được định nghĩa ở lớp cơ sở.

Bước 4.

Chúng ta thực hiện kế thừa và điều chỉnh phương thức tinhDuongCheo():

Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:

  • Chúng ta không cần điều chỉnh các phương thức về tính chu vi và diện tích vì thực ra công thức là như nhau. Do vậy trong class HinhVuong chúng ta không đặc tả lại mà kế thừa hoàn toàn từ class HinhChuNhat đối với 02 phương thức tinhChuVi()tinhDienTich().
  • Đối với tác vụ tính đường chéo, chúng ta có 03 lựa chọn. Lựa chọn thứ nhất. Tương tự như 02 phương thức tinhChuVi()tinhDienTich(), chúng ta không đặc tả lại mà kế thừa hoàn toàn từ class HinhChuNhat. Lựa chọn thứ hai. Chúng ta thực hiện kế thừa lại bằng cách gọi phương thức của class HinhChuNhat để thực thi: parent::tinhDuongCheo(). Lựa chọn thứ ba. Chúng ta thực thi theo công thức thu gọn dành riêng cho hình vuông: (đường_chéo) ^2 = 2 * (cạnh)^2.

Thử nghiệm chương trình

Bước 1.

Chúng ta thực hiện thử nghiệm tạo mới 01 hình chữ nhật, 01 hình vuông và tính chu vi, diện tích, đường chéo:

Bước 2.

Chúng ta thực thi toàn bộ project để kiểm tra kết quả thử nghiệm:

Tổng kết

Trong bài này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu tính chất kế thừa trong Lập trình hướng đối tượng.

Chúng ta đã cùng nhau thực hiện một ví dụ nhỏ về tính chất kế thừa với ngôn ngữ PHP.

Trong các bài tiếp theo, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu những kiến thức khác xung quanh lập trình hướng đối tượng.